Lập thuyết minh dự án đầu tư xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

"Lập thuyết minh dự án đầu tư khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh” xây dựng với quy mô khoảng 200 ha tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh là cần thiết.

Ngày đăng: 07-07-2022

1,311 lượt xem

Lập thuyết minh dự án đầu tư khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Quảng Ninh

MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU 

1. Tên Đề án: Lập thuyết minh dự án đầu tư khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Quảng Ninh

2. Sự cần thiết xây dựng Đề án
3. Ranh giới, quy mô Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Đề án 

B. NỘI DUNG ĐỀ ÁN 

1. Cơ sở, căn cứ xây dựng Đề án 
1.1. Cơ sở khoa học 
1.2. Cơ sở pháp lý 
1.3. Cơ sở thực tiễn 
1.3.1. Thực tiễn phát triển các Khu NNƯDCNC trên thế giới 
1.3.2. Thực tiễn phát triển các Khu NNƯDCNC ở Việt Nam 
2. Quan điểm, mục tiêu Đề án 
2.1. Quan điểm xây dựng Đề án 
2.2. Mục tiêu Đề án 
2.2.1. Mục tiêu chung 
2.2.2. Mục tiêu cụ thể 
3. Nội dung Đề án 
3.1. Mô tả vùng thực hiện Đề án 
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, đối tượng sản xuất nông nghiệp, các công nghệ đang ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp 
3.1.3. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật nơi lập Đề án 
3.1.4. Hiện trạng về các cơ sở khoa học công nghệ, nghiên cứu chuyển giao xung quanh vùng lập Đề án 
3.1.5. Hiện trạng dân số, lao động, nhân lực công nghệ cao vùng thực hiện Đề án 
3.1.6. Một số dự báo 
3.1.7. Đánh giá thực trạng các vấn đề cần giải quyết của Đề án 
3.2. Nội dung cụ thể của Đề án 
3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Khu NNƯDCNC 
3.2.2. Dự kiến các đối tượng nông nghiệp, tiêu chí về công nghệ cao ưu tiên phát triển và sản phẩm công nghệ cao khuyến khích phát triển tại Khu 
3.2.3. Dự kiến quy mô các phân Khu 
3.2.4.Quy hoạch tổ chức không gian toàn Khu, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch về hạ tầng kỹ thuật Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 
3.2.5. Về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng cho xây dựng Khu 
3.2.6. Phương án thu hút nguồn lực xây dựng Khu, nhân lực bộ máy quản lý Khu 
3.2.7. Biện pháp bảo vệ môi trường 
3.3. Tổ chức thực hiện Đề án 
3.3.1. Các giải pháp thực hiện Đề án 
3.3.2. Phân công trách nhiệm cho các cơ quản quản lý Nhà nước của tỉnh trong triển khai thực hiện Đề án 
3.3.3. Xác định tiến độ thực hiện 
3.3.4. Kinh phí thực hiện Đề án 
3.4. Dự kiến hiệu quả của Đề án 
3.4.1. Hiệu quả kinh tế của Đề án 
3.4.2. Đối tượng hưởng lợi của Đề án và hiệu quả về mặt xã hội 

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 

1. Kết luận 
2. Kiến nghị 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AFTA :Khu vực tự do thương mại ASEAN
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BĐKH : Biến đổi khí hậu
BQL : Ban quản lý
CNC : Công nghệ cao
CNH–HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNSH : Công nghệ sinh học
CNTT : Công nghệ thông tin
CN-XD : Công nghiệp – Xây dựng
CTCP : Công ty cổ phần
DTTN : Diện tích tự nhiên
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GPMB : Giải phóng mặt bằng
GTSX : Giá trị sản xuất
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn
HTX : Hợp tác xã
KHCN : Khoa học công nghệ
NNCNC : Nông nghiệp công nghệ cao
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NNƯDCNC : Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
NL-TS : Nông lâm – Thủy sản
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách Nhà nước
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
PA : Phương án
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
QĐ : Quyết định
QH : Quy hoạch
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TDMNPB : Trung du miền núi phía Bắc
TĐT : Tốc độ tăng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBND : Ủy ban nhân dân
VietGAP : Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Tổng hợp các loại đất trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh

Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất Khu NNƯDCNC Quảng Ninh 
Bảng 3: Hiện trạng giao thông khu vực nghiên cứu 
Bảng 4: Hiện trạng thủy lợi khu vực nghiên cứu
Bảng 5: Định hướng các khu chức năng và cơ cấu sử dụng đất 
Bảng 6: Tổng hợp khối lượng giao thông
Bảng 7: Tổng hợp khối lượng san nền 
Bảng 8: Tổng hợp khối lượng hệ thống thoát nước mưa
Bảng 9: Tổng hợp khối lượng hệ thống cấp nước 
Bảng 10: Tổng hợp khối lượng hệ thống cấp điện 
Bảng 11: Tổng hợp khối lượng thoát nước thải 
Bảng 12: Tính toán các chỉ tiêu thông tin liên lạc 
Bảng 13:Khái toán tổng mức đầu tư theo hạng mục đầu tư 
Bảng 14: Dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
Bảng 15: Dự kiến phân kỳ đầu tư

A. MỞ ĐẦU
1. Tên Đề án:  Lập đề án khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh
2. Sự cần thiết xây dựng Đề án

Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là xu thế phát triển nhằm tạo ra những đột phá mới trong sản xuất nông nghiệp, tạo cơ sở chuyển nhanh nền nông nghiệp nước ta theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, Quốc hội đã ban hành Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13/11/2008 và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNƯDCNC) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tại phụ lục 1 của Quyết định số 575/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã chọn khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
 Quảng Ninh là 1 trong 10 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định thành lập giai đoạn 2016 - 2020.

Quảng Ninh khu nông nghiệp công nghệ cao

Quảng Ninh được xác định là một trong những tỉnh trọng điểm của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Có hệ thống cảng biển, cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho tàu hàng vạn tấn,... tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường biển giữa nước ta với các nước trên thế giới. Quảng Ninh có hệ thống cửa khẩu phân bố trên dọc tuyến biên giới, đặc biệt cửa khẩu quốc tế Móng Cái là nơi hội tụ giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ và thu hút các nhà đầu tư; là cửa ngõ giao dịch xuất nhập khẩu với Trung Quốc và các nước trong khu vực. Quảng Ninh xếp thứ 6 cả nước về thu ngân sách nhà nước năm 2015 sau thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Phòng và Đà Nẵng.
Mặc dù nông nghiệp chỉ chiếm 6,0% trong cơ cấu GRDP nhưng đã thể hiện rõ vai trò, vị trí của ngành trong phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh: đảm bảo an ninh lương thực khu vực nông thôn; phát triển chăn nuôi theo quy mô trang trại. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ nông nghiệp được đầu tư đồng bộ đã thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, hình thành một số vùng sản xuất tập trung, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.Đây là những tiền đề quan trọng để tỉnh tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao.
Việc xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
 Quảng Ninh sẽ là hạt nhân thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh không chỉ cho riêng tỉnh Quảng Ninh, mà còn cho cả vùng TDMNPB và một số tỉnh thuộc kinh tế trọng điểm Bắc bộ.

Chính vì vậy, việc xây dựng: “Đề án thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh” quy mô khoảng 200 ha tại thị xã Đông Triều để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là cần thiết, nhằm cụ thể hóa đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; làm cơ sở cho việc thực hiện các bước thủ tục chuẩn bị đầu tư và hoạt động của Khu trong tương lai.

3. Ranh giới, quy mô Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Đề án

- Ranh giới khu vực nghiên cứu và khảo sát do Công ty TNHH Đầu tư sản xuất phát triển nông nghiệp Vineco đề xuất tại xã Hồng Thái Tây và Hoàng Quế.
- Quy mô lập Đề án khoảng 201,57 ha, trong đó diện tích thuộc xã Hồng Thái Tây là 137,61 ha, chiếm 68,3% và diện tích xã Hoàng Quế là 63,96 ha, chiếm 31,7% diện tích toàn Khu.
Phần diện tích nghiên cứu lập Đề án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khoảng 178,44 ha, chiếm 88,53% và 23,13 ha còn lại không được sử dụng phục vụ canh tác sản xuất (tuyến băng tải than, khu cách ly đường ống dẫn dầu, tuyến đường tránh quốc lộ 18, chùa Ngọc Lâm), chiếm 11,47%.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu lập Đề án cho giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

B. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở, căn cứ xây dựng Đề án
1.1. Cơ sở khoa học

1. Ứng dụng công nghệ sinh học để chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao;
2. Ứng dụng công nghệ vi sinh phục vụ xử lý ô nhiễm môi trường;
3. Ứng dụng công nghệ chế tạo, sản xuất các chế phẩm sinh học thế hệ mới phục vụ bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản và dược liệu;
4. Ứng dụng công nghệ sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích dục tố thủy sản, phân bón thế hệ mới đạt tiêu chuẩn quốc tế;
1.2. Cơ sở pháp lý
1. Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
2. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
3. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
4. Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 7/2/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Quảng Ninh;
5. Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT đến năm 2020;
6. Quyết định số 14/2008/QĐ-TTg ngày 22/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020”;
7. Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
8. Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
9. Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học Công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
10. Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
11. Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
12. Quyết định số 198QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
13. Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
14. Văn bản số 5181/VPCP-KTN ngày 27/6/2016 của Văn phòng Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch và thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
15. Kế hoạch số 4673/UBND-KH ngày 24/9/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh “về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 5/5/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020”;
16. Quyết định số 2782/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu chức năng tỷ lệ 1/2000, Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại xã Hồng Thái Tây, huyện Đông Triều;
17. Quyết định số 3262/2013/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh về áp dụng một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với nhà đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Quảng Ninh;
18. Quyết định số 391/2013/QĐ-UBND ngày 24/2/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thị xã Đông Triều;
19. Quyết định số 3238/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ 1/1/2015 đến 31/12/2019;
20. Công văn số 8052/UBND-NLN3 ngày 30/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về xây dựng Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Đông Triều;
21. Quyết định số 1457/QĐ-UBND tỉnh ngày 13/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của thị xã Đông Triều;
22. Quyết định số 2939/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Điều chỉnh, mở rộng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại xã Hồng Thái Tây và xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều;
23. Quyết định số 2333/QĐ-UBND ngày 25/7/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt quy hoạch chung thị xã Đông Triều đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
24. Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh số 11/2016/NQ-HĐND ngày 27/7/2016 về việc Ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2017”;
25. Thông báo số 323-TB/TU ngày 24/8/2016 của thường trực Tỉnh ủy Quảng Ninh về kinh phí giải phóng mặt bằng giai đoạn 2 của Dự án đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh.

1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1.Thực tiễn phát triển các Khu NNƯDCNC trên thế giới

Khu CNC xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1939, đến đầu năm 1980 đã có đến hơn 100 khu khoa học CNC ở các bang của Mỹ. Ở Anh, năm 1961 đã xây dựng khu CNC (vườn khoa học Jian Qiao) và đến năm 1988 đã có 38 vườn khoa học với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp. Phần Lan và các nước Bắc Âu xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào năm 1981 và đến năm 1996 đã có 9 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phần lớn các khu này đều phân bố tại nơi tập trung các trường đại học, viện nghiên cứu để nhanh chóng ứng dụng thành tựu KHCN mới, kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp để hình thành nên một khu khoa học với các chức năng nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.

a. Kinh nghiệm của Mỹ

Tại Mỹ, từ đầu thế kỉ XX, chính phủ Mỹ đã áp dụng những tiến bộ kĩ thuật vào nông nghiệp để nâng cao năng suất và bắt đầu thời kì vàng son của nền Nông nghiệp Mỹ. Đầu những năm 80, Hoa Kỳ đã có hơn 100 khu khoa học công nghệ dành cho nông nghiệp. Các biện pháp được nước này sử dụng là: sử dụng thiết bị tưới tiêu công nghệ cao, tập trung nghiên cứu phát triển giống mới, trồng cây công nghệ sinh học với diện tích lớn nhất trên thế giới, nghiên cứu các giống cây biến đổi gen. Một xu hướng ngày càng phát triển ở Mỹ là đang có bước chuyển giữa các trang trại thâm canh tăng vụ, các nhà sản xuất nông nghiệp truyền thống lớn sang sản xuất dựa trên khoa học và R&D, như sản xuất khoai tây lai có khả năng kháng virus cao, hay chuối cây thân nhỏ, năng suất cao.

b. Kinh nghiệm của Nhật Bản

Năm 1961, Nhật Bản đã suy nghĩ chuẩn bị xây dựng thành phố khoa học tại Zhubo cách Tokyo 60km. Năm 1964 bắt đầu xây dựng, năm 1974 khánh thành Đại học Zhubo, đến cuối thập kỷ 80 dân số thành phố đã lên đến 150.000 người, trong đó nhân viên nghiên cứu là 6.500 người, học sinh 9.000 người. Trong thành phố khoa học có trường đại học, viện nghiên cứu, công viên và khu chung cư. Có trên 50 đơn vị dạy học, nghiên cứu, trong đó các viện khoảng 15 - 16 đơn vị như: Viện công nghệ, kỹ thuật nông nghiệp, môi trường, dâu tằm, quy hoạch đất, công trình nông nghiệp, công trình sinh vật, giống, kho gen…
Chủ yếu tập trung vào các công nghệ tiết kiệm đất như: tăng cường sử dụng phân hóa học; hoàn thiện công tác quản lý và kỹ thuật tưới tiêu cho lúa; lai tạo và đưa vào sử dụng đại trà giống kháng bệnh, sâu rầy và chịu rét, đưa sản xuất nông nghiệp sang thâm canh, tăng năng suất. Nhật Bản cũng rất nhanh nhạy với vấn đề này khi cho thành lập Viện quốc gia về Khoa học Nông nghiệp ở cấp Nhà nước, tăng cường nghiên cứu liên kết giữa các viện khoa học với các trường Đại học, hội khuyến nông, để thắt chặt và nâng cao công tác quản lý.

c. Kinh nghiệm của Israel

Đầu năm 80 của thế kỷ 20, Israel đã xây dựng được 10 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với doanh thu từ trồng trọt đạt mức kỷ lục 200.000 USD/ha. Công nghệ nhà kính cho năng suất cà chua 300 tấn/ha, gấp 4 lần trồng ngoài đồng. Israel chỉ có 360.000 ha đất sản xuất nông nghiệp khô cằn, thiếu nước tưới lại phân bố trên nhiều kiểu khí hậu khác biệt nhưng đã sản xuất đủ lương thực, thực phẩm cho cả nước và xuất khẩu. Trong 5 thập niên gần đây, giá trị sản xuất nông nghiệp của Israel luôn vượt con số 3,5 tỉ USD/năm, trong đó xuất khẩu chiếm trên 20%. Hiện nay, một nông dân Israel sản xuất nông nghiệp đủ nuôi 100 người.

Đạt được thành công trên là do Chính phủ Israel đã xây dựng kế hoạch
mang tầm quốc gia để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 
theo kiểu chìa khóa trao tay gồm các khâu: lập kế hoạch, xây dựng dự án và tham gia quản lý các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Israel hiện là quốc gia dẫn đầu thế giới về phân bổ ngân sách cho nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNC trong nông nghiệp. Bộ Nông nghiệp Israel hỗ trợ và kiểm soát toàn bộ các hoạt động nông nghiệp, gồm cả việc duy trì các tiêu chuẩn cao đối với các sản phẩm cây trồng và vật nuôi, đề ra các kế hoạch thúc đẩy, phát triển nông nghiệp thông qua các hoạt động nghiên cứu và thị trường (marketing). Từ nhiều năm nay, nông nghiệp Israel được Chính phủ kiểm soát chặt chẽ thông qua trợ cấp sản xuất và định mức nước tiêu thụ cho mỗi vụ. Hiện nay, nước này đã kiểm soát định mức sản xuất và chất lượng của một số sản phẩm nông nghiệp như: rau quả, sữa, trứng, gà con và khoai tây.

d. Kinh nghiệm rút ra từ việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên thế giới

* Các công nghệ ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
Phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC được xác định lĩnh vực đột phá là công nghệ sinh học đã tạo ra các giống cây trồng chuyển gen với các đặc tính kháng được thuốc trừ cỏ, kháng sâu bệnh; công nghệ nuôi cấy mô thực vật invitro. Công nghệ cao trong canh tác và điều khiển các yếu tố ngoại cảnh phù hợp với thời kỳ sinh trưởng phát triển cây trồng trước hết là công nghệ trồng cây trong nhà kính, nay được gọi là nhà màng do việc sử dụng mái lợp bằng màng polyethylen thay thế cho kính (green house) hay nhà lưới (net house). Công nghệ trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở cung cấp dinh dưỡng qua nước (fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics) - dinh dưỡng được cung cấp cho cây dưới dạng phun sương và kỹ thuật trồng cây trên giá thể - dinh dưỡng chủ yếu được cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ. Kỹ thuật trồng cây trên giá thể (solid media culture) thực chất là biện pháp cải tiến của công nghệ trồng cây thủy canh. Công nghệ tưới tiết kiệm nước theo hình thức nhỏ giọt bán thấm và tưới phun mưa kết hợp với bón phân. Công nghệ tưới có thể ứng dụng ở nhiều điều kiện khác nhau như trong nhà kính, nhà lưới, cây trồng ngoài đồng ruộng,.. Israel là nước ứng dụng rất thành công và hiệu quả công nghệ tưới cho nông nghiệp cũng như trong hệ thống nhà kính, nhà lưới.

* Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước để phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 

Hầu hết các nước áp dụng CNC trong nông nghiệp đều có chung đặc điểm là quỹ đất canh tác khiêm tốn nên việc tiết kiệm đất được đặt lên hàng đầu. Kinh nghiệm của các nước trong phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau:

- Nhóm 1: khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển ở gần các khu đô thị tập trung các thành phố lớn hoặc nằm liền kề trường đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu nhằm hình thành nền sản xuất nông nghiệp sinh thái đô thị.

- Nhóm 2: khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở những vùng khó khăn, khắc nghiệt về khí hậu đã hình thành ở Israel song khả năng tạo đột phá trong nông nghiệp thường cao hơn so với nhóm 1.

- Ưu tiên đầu tư ngân sách cho nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNC trong nông nghiệp.
- Đầu tư đào tạo phát triển nhân lực làm chủ CNC trong nông nghiệp.
- Xây dựng chính sách đặc thù để phát triển các khu NNƯDCNC.

1.3.2. Thực tiễn phát triển các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam

Khái niệm CNC được đề cập ở Việt Nam vào đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20 và được sử dụng rộng rãi, chính thức trong các tài liệu khoa học, các văn bản, văn kiện của Ðảng và Nhà nước nhất là từ những năm 90 trở lại đây.
Từ năm 1991, bốn lĩnh vực Công nghệ cao (Công nghệ thông tin, Công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu tiên tiến và tự động hóa ) đã được đưa vào hệ thống các chương trình trọng điểm cấp nhà nước; các chương trình này đã được duy trì trong suốt ba giai đoạn kế hoạch năm năm vừa qua.
Năm 1995, kỹ thuật canh tác hoa trong nhà màng, nhà lưới đã được ứng dụng và phát triển mạnh mẽ. Các giải pháp kỹ thuật tiên tiến như ứng dụng hệ thống tưới tiết kiệm, điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cân đối, hợp lý trong sản xuất đã nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp.
Năm 2004 là thời điểm nhiều địa phương triển khai chương trình nông nghiệp ứng dụng CNC. Sau 12 năm triển khai, chương trình đã đạt được một số kết quả như sau:

a. Các loại hình Khu NNƯDCNC ở Việt Nam

* Về số lượng: đến tháng 12/2015 cả nước có 34 Khu NNƯDCNC đã và đang được quy hoạch xây dựng tại 19 tỉnh thuộc 7 vùng kinh tế. Trong đó, 7 Khu đã được xây dựng và đi vào hoạt động nhưng chỉ có 3 Khu hoạt động có hiệu quả là TP.Hồ Chí Minh, An Thái (Bình Dương) và Suối Dầu (Khánh Hòa); 3 Khu NNƯDCNC ở Sơn La, Hà Nội và Hải Phòng xem như không đem lại kết quả, Khu NNCNC Phú Yên thực hiện chức năng của khu đạt thấp.
* Về quy mô: hầu hết các Khu NNƯDCNC đã hoạt động và quy hoạch chi tiết đến tháng 12/2015 đều có quy mô khá lớn. Trong đó:
- 7 Khu có quy mô <100 ha, chiếm 21,2% tổng số Khu NNƯDCNC, gồm các khu của Hà Nội, Hải Phòng, Khánh Hòa, TP.HCM, Bình Dương và Cần Thơ. Ngoại trừ khu Hiếu Liêm (Bình Dương) và khu 1 (Cần Thơ) mới đang ở giai đoạn quy hoạch, cả 5 Khu đều được các tỉnh/thành phố xây dựng trước khi có Luật CNC năm 2008 nên thường có quy mô nhỏ.
- 16 Khu có quy mô từ 100 - 200 ha, chiếm 45,5%, gồm các Khu của Sơn La, Quảng Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Tiền Giang và Cần Thơ 3.
- 5 Khu có quy mô >200 - 400 ha, chiếm 15,2%, gồm: Khu Yên Bình
(Thái Nguyên), Giang Biên (Hà Nội), Lạc Dương (Lâm Đồng), Cần Thơ 2.
- 6 Khu quy mô > 400 ha, chiếm 18,2%: Hoài Đức (Hà Nội), Thống Nhất (Thanh Hóa), Phú Yên, An Thái và Phước Sang (Bình Dương), Hậu Giang.

b. Chức năng, nguồn vốn đầu tư và quản lý điều hành Khu Nong

* Về chức năng: theo Luật CNC, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có 5 chức năng cơ bản khác với vùng và doanh nghiệp là: (1) nghiên cứu ứng dụng; (2) thử nghiệm; (3) trình diễn CNC; (4) đào tạo nguồn nhân lực và (5) sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để thu hút đầu tư, nhân lực CNC trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng CNC trong nông nghiệp. Trong số 34 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có:16 Khu, chiếm 45,5% quy hoạch đủ 5 chức năng của Khu; 9 Khu, chiếm 27,3% có 4/5 chức năng (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo và chuyển giao); 4 Khu, 12,1% có 3/5 chức năng (thực nghiệm, sản xuất và trình diễn); 3 Khu, chiếm 9,1% chỉ có chức năng sản xuất và 2 Khu, chiếm 6,1% có 2/5 chức năng: sản xuất và trình diễn.

* Về đầu tư: có 18 Khu được xây dựng và quy hoạch bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của các tỉnh/thành phố sau đó kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư theo mô hình Khu TPHCM, chiếm 51,5%; 10 Khu sử dụng nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ các doanh nghiệp (công ty cổ phần và công ty TNHH) làm chủ đầu tư, chiếm 30,3%. Trong đó, điển hình là 3 khu NNƯDCNC của tỉnh Bình Dương là: khu An Thái quy mô 412 ha do CTCP U&I đầu tư 380,9 tỷ đồng. Khu Hiểu Lâm quy mô 90 ha vốn đầu tư 553 tỷ đồng do công ty TNHH T đầu tư để chăn nuôi gà chuồng lạnh và Khu Tân Hiệp - Phước Sang quy mô 471 ha do CTCP Đường Bình Dương đầu tư 653 tỷ đồng để chăn nuôi bò sữa công nghệ Israel và 6 Khu sử dụng nguồn vốn đầu tư do ngân sách nhà nước ở các tỉnh/thành phố kết hợp với vốn của các doanh nghiệp.
* Về tổ chức quản lý điều hành:
- Các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
 sử dụng nguồn vốn đầu tư của nhà nước, nguồn vốn nhà nước và doanh nghiệp, UBND các tỉnh/thành phố đều ra quyết định thành lập các Ban quản lý trực thuộc UBND tỉnh/thành phố:

+ Chức năng: là đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu và tài khoản riêng. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý do ngân sách nhà nước hỗ trợ và trích từ nguồn thu quản lý phí dự án theo qui định của pháp luật.
+ Nhiệm vụ: là đầu mối giúp UBND tỉnh/thành phố tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc khu NNƯDCNC theo đúng quy hoạch; tiếp nhận các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư vào khu; kết nối với các cơ quan chuyên môn của tỉnh/thành phố để giải quyết các thủ tục; hướng dẫn các nhà đầu tư tổ chức, triển khai và thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật; giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Là đầu mối tổ chức các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư vào khu và quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật.
+ Bộ máy tổ chức: ban quản lý khu thường biên chế 8 - 10 người gồm: 1 trưởng ban, 2 phó trưởng ban và các viên chức làm việc ở phòng chức năng. Về tổ chức khu thành 1 số phòng chức năng như: tổ chức hành chính, kỹ thuật và chuyển giao công nghệ; kế hoạch và xúc tiến đầu tư; công nghệ thông tin.
- Các khu NNƯDCNC do các doanh nghiệp làm chủ đầu tư hoạt động theo mô hình CTCP có hội đồng quản trị và tổng giám đốc điều hành.
c. Sản phẩm và lĩnh vực nghiên cứu
* Về sản phẩm: sản phẩm tại các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
 là sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng thị trường trong và ngoài tỉnh/thành phố và xuất khẩu, gồm:

- Giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao
- Rau, quả an toàn
- Hoa, cây cảnh và cá cảnh
- Cây dược liệu
- Gia súc, gia cầm chất lượng cao, an toàn.
* Về lĩnh vực chọn nghiên cứu
- Trồng trọt: đối tượng chính là rau, hoa, cây cảnh, cây dược liệu và giống cây lâm nghiệp bằng CNC (thủy canh, màng dinh dưỡng, cấy mô, chế phẩm sinh học, tưới nước khoa học, CNTT,...) để tạo ra sản phẩm có năng suất cao, chất lượng tốt và hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, còn sản xuất nấm và chế phẩm vi sinh, chất điều tiết sinh trưởng và vật liệu mới phục vụ sản xuất NNƯDCNC.
- Chăn nuôi tập trung vào các đối tượng: lợn, bò, gà bằng việc ứng dụng CNSH và quy trình sản xuất hiện đại như: công nghệ chuyển gen và phương pháp chỉ thị phân tử để tạo ra một số giống vật nuôi; phương pháp cắt phôi và thụ tinh trong ống nghiệm phục vụ lĩnh vực sinh sản động vật; công nghệ tinh, phôi đông lạnh để lưu giữ, bảo quản và bảo tồn lâu dài quỹ gen bản địa, quý hiếm ở vật nuôi; công nghệ gen để xác định giới tính phôi bò; nuôi cấy phôi, kỹ thuật cấy truyền, sản xuất tinh đông viên… ứng dụng quy trình chăn nuôi hiện đại, theo dây chuyền, có các hệ thống điều khiển tự động bắng máy tính.
- Thủy sản: gồm cá cảnh, cá nước ngọt và nước mặn - lợ có giá trị kinh tế cao, vi tảo với các công nghệ tiên tiến, như: lai tạo để có các giống thủy sản mới, nhất là cá cảnh; công nghệ sinh học để sản xuất cá đơn tính; nuôi siêu thâm canh bằng hệ thống tuần hoàn; gây đa bội thể để sản xuất cá chất lượng cao (đẹp với cá cảnh; năng suất cao với cá thịt); kỹ thuật tạo màu cá cảnh và nuôi cấy mô tế bào để nhân giống các loài thực vật thủy sinh.
Đối với các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản đều tập trung vào cả khâu nhân giống và phát triển công nghệ để sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao có thể cạnh tranh được trên thị trường trong nước và quốc tế.
* Loại hình khoa học - công nghệ
- Nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai: Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
 sẽ là cầu nối, tiếp nhận công nghệ từ những đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học, các viện trường để xây dựng mô hình hoàn thiện công nghệ, từ đó chuyển giao cho các doanh nghiệp nông nghiệp, các trang trại, HTX và nông hộ.

- Trình diễn công nghệ: doanh nghiệp tham gia trình diễn công nghệ.
- Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao: thực hiện hợp tác quốc tế với các nước có nền nông nghiệp hiện đại trong đào tạo huấn luyện.
- Ươm tạo doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao.
- Dịch vụ: cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất (cây, con giống, nguyên liệu, vật tư nông nghiệp,…) và làm đầu mối tiêu thụ sản phẩm CNC; tổ chức tham quan du lịch sinh thái tri thức nông nghiệp; tổ chức hội nghị, hội thảo và tư vấn xây dựng trang trại nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
 ...

Hiện cả nước có 7 Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã đi vào hoạt động. So với tiêu chí Khu NNƯDCNC là ươm tạo công nghệ có hàm lượng tri thức cao được tích hợp từ các thành tựu khoa học hiện đại, như: CNSH, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu cả về nghiên cứu, ứng dụng và hiệu quả. Nguyên nhân là do:

- Chưa lựa chọn mô hình Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp.

- Chính quyền địa phương các cấp chưa thực sự vào cuộc vì xây dựng Khu NNƯDCNC liên quan đến giải phóng mặt bằng cần phải có sự phân cấp trách nhiệm và phối hợp thực hiện giữa các cơ quan liên quan.
- Cơ chế chính sách chưa thực sự thu hút doanh nghiệp đầu tư mà doanh nghiệp mới quyết định sự thành công của khu.
- Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
 là nơi nghiên cứu thực nghiệm để sản xuất các giống mới, công nghệ mới và ứng dụng thành tựu mới ở trong và ngoài nước rồi chuyển giao, nhân rộng ra các vùng sản xuất NNƯDCNC. Do vậy, đây chỉ là nơi cho các nhà đầu tư trình diễn, chuyển giao, quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp nên rất khó kêu gọi đầu tư vì các nhà đầu tư bị hạn chế diện tích.

- Một số công nghệ nhập khẩu không phù hợp, nhân lực vận hành sản xuất chưa lành nghề, chưa có tác phong làm việc công nghiệp là trở ngại làm cho dự án không khả thi, điển hình là Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hà Nội và Hải Phòng.

2. Quan điểm, mục tiêu Đề án

2.1. Quan điểm xây dựng Đề án

- Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cả nước đến năm 2020, định hướng 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015; phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, góp phần thực hiện các mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 
là hạt nhân công nghệ để nhân rộng ra các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao; xã hội hóa tối đa đầu tư để huy động được sự tham gia của lực lượng nghiên cứu, đào tạo, các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp và các tổ chức khoa học công nghệ; thu hút nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; đặc biệt chú ý đến hiệu quả đầu tư, đảm bảo sở hữu trí tuệ và theo cơ chế thị trường;

- Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải có bước đi thích hợp; phải thực hiện các nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn, lựa chọn một số cây, con, mô hình để đầu tư đồng bộ, kết hợp hài hoà giữa nghiên cứu tạo công nghệ cao với ứng dụng; tiếp thu có chọn lọc thành tựu công nghệ cao để làm chủ khoa học hiện đại, công nghệ tiên tiến trong nông nghiệp; đồng thời hiện đại hoá các công nghệ truyền thống nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp hàng hoá có năng suất cao, chất lượng, an toàn sinh học và khả năng cạnh tranh cao;

- Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hướng thân thiện với môi trường. Khai thác và phát huy mọi tiềm năng lợi thế về vị thế, tiềm năng của vùng; kết hợp hài hòa giữa phát triển nông nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, hình thành khu dịch vụ và du lịch theo hướng hiện đại, có bản sắc riêng….

2.2. Mục tiêu Đề án

2.2.1. Mục tiêu chung

Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh trở thành trung tâm khoa học công nghệ, là một đầu tầu quan trọng để ươm tạo, đưa các kết quả nghiên cứu vào sản xuất, tổ chức đào tạo, chuyển giao công nghệ, thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư để tạo ra công nghệ cao phục vụ nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh cũng như vùng vùng TDMNPB và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, góp phần đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đảm bảo vững.

2.2.2. Mục tiêu cụ thể

a. Giai đoạn 2016 - 2020

+ Tập trung cho việc hình thành Khu như: chuẩn bị thủ tục đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, hình thành ban quản lý, xây dựng mối liên kết, hợp tác với các tổ chức KHCN và các doanh nghiệp CNC.
+ Hoàn thành việc giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản để đưa Khu vào hoạt động.
+ Chọn tạo và nhân giống 2 - 3 giống lúa có năng suất, chất lượng cao để nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
+ Chọn tạo và nhân giống 2 - 3 giống rau năng suất cao phù hợp với tỉnh và vùng TDMNPB, thử nghiệm, trình diễn, chuyển giao quy trình sản xuất để triển khai ra các vùng sản xuất rau ứng dụng CNC của tỉnh và các tỉnh khác trong vùng TDMNPB và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ để tăng giá trị sản xuất lên 30 - 40% so với hiện nay.
+ Chọn tạo 1 - 2 giống cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, xây dựng mô hình sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm để nhân rộng sản xuất trong tỉnh và các tỉnh vùng TDMNPB và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ phục vụ cho du lịch và xuất khẩu.
+ Phát triển hoa, cây cảnh với các nhiệm vụ chọn tạo giống, sản xuất, bảo quản, thiết lập thị trường và đào tạo nghề nhằm đưa giá trị sản xuất hoa, cây cảnh đến năm 2020 trong tỉnh tăng 2 lần và vùng TDMNPB và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ tăng 1,5 lần.
+ Xây dựng bộ KIT chuẩn đoán nhanh bệnh hại rau quả.
+ Chọn tạo và nhân giống cây dược liệu và giống cây lâm nghiệp
+ Đối với khu vực thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư lấp đầy hầu hết diện tích. Đối tượng sản xuất và công nghệ do nhà đầu tư quyết định nhưng phải đảm bảo các tiêu chí của Khu, trong đó giá trị sản xuất phải đạt từ 1,5 - 2,0 tỷ đồng/ha/năm.
+ Hình thành và phát triển 3 doanh nghiệp NNƯDCNC.
+ Hình thành sàn giao dịch thương mại nông sản chính của Khu, tỉnh Quảng Ninh, vùng TDMNPB và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
+ Hàng năm đào tạo được khoảng 300 lượt cán bộ kỹ thuật và nông dân kiến thức về sản xuất NNƯDCNC.

b. Giai đoạn 2021 - 2030

+ Tiếp tục hợp tác nghiên cứu, thử nghiệm để tạo ra CNC phục vụ sản xuất các sản phẩm chủ lực của Khu, tỉnh Quảng Ninh, vùng TDMNPB và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
+ Hình thành và phát triển 10 doanh nghiệp NNƯDCNC.
+ Phát triển sàn giao dịch thương mại nông sản chính của Khu, tỉnh Quảng Ninh, vùng TDMNPB và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
+ Hàng năm đào tạo được khoảng 500 lượt cán bộ kỹ thuật và nông dân kiến thức về sản xuất NNƯDCNC.

3. Nội dung Đề án

3.1. Mô tả vùng thực hiện Đề án

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

a. Ví trí địa lý
Quảng Ninh là một trong 7 tỉnh, thành phố thuộc vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Cùng với Hà Nội và Hải Phòng, Quảng Ninh được xem là một trong ba đầu tàu thúc đẩy nền kinh tế vùng. Đồng thời Quảng Ninh cũng là 11 tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, một trong những cửa ngõ ở phía biển Đông với thế giới và là một trong những cầu nối trực tiếp giữa hai khu vực phát triển năng động giữa Đông Nam Á và Đông Bắc Á. Vùng ĐBSH là trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa và có nhiều tiềm lực về khoa học công nghệ, tập trung các trung tâm nghiên cứu khoa học và sử dụng các công nghệ hiện đại ứng dụng trong nông lâm nghiệp tạo cơ hội tốt để mở rộng liên kết, hỗ trợ sản xuất, tư vấn kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao.
Quảng Ninh nằm gần Hà Nội và Hải Phòng. TP. Hạ Long chỉ cách trung tâm Hà Nội 150 km, cách Sân bay quốc tế Nội Bài 120 km và cách trung tâm Hải Phòng 80 km. Phát triển hệ thống giao thông kết nối vùng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Quảng Ninh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đặc biệt là những sản phẩm an toàn, chất lượng cao.
Là một tỉnh biên giới, Quảng Ninh có điều kiện phát triển dịch vụ thương mại và vận tải giữa Việt Nam - Trung Quốc - ASEAN thông qua các cửa khẩu, đặc biệt là cửa khẩu Móng Cái. Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc - ASEAN được thực hiện, tỉnh tập trung huy động nguồn lực, đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa nhằm thúc đẩy mối quan hệ với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc).
Về mặt địa lý, Khu NNƯDCNC Quảng Ninh nằm tại 2 xã Hoàng Quế và Hồng Thái Tây, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, có ranh giới như sau:
- Phía Bắc: Giáp Quốc lộ 18.
- Phía Nam: Giáp đất lúa Đầm Tây và thôn 6 xã Hồng Thái Tây.
- Phía Đông: Giáp đất nghiệp của thôn 1, 2 và 6 xã Hồng Thái Tây.
- Phía Tây: Giáp thôn Cổ Lễ, Nội Hoàng Tây xã Hoàng Quế.

b. Địa hình

Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có hướng dốc từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông, phần lớn là diện tích đất ruộng và hệ thống ao hồ kênh mương thủy lợi. Vùng phía Nam có cao độ tương đối thấp, phổ biến trong khoảng 0,2 - 2,0 m thuộc; khu vực phía Bắc có cao độ phổ biến trong khoảng 6,0 - 7,6m.

c. Địa chất

Trong bản chú giải bản đồ địa chất và khoáng sản, khu vực nghiên cứu phân bố trên mẫu chất phù sa cổ nên địa hình của khu vực nghiên cứu không phức tạp so với các xã khác thị xã. Đây cũng là một trong những thuận lợi của tỉnh cho việc canh tác nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội nói chung mà nhiều địa phương khác trong thị xã không có.

d. Đất đai

Theo kết quả điều tra đất trên bản đồ tỷ lệ 1/2.000 do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp xây dựng năm 2016, khu nghiên cứu có diện tích 201,57 ha. Trong đó, diện tích đất khảo sát là 178,71 ha, chiếm 88,66% DTTN, gồm có 4 loại đất thuộc 3 nhóm đất chính; diện tích đất không khảo sát là 22,86 ha, chiếm 11,34% DTTN, gồm: đất ao hồ và mương là 8,71 ha, chiếm 4,32% DTTN và đất phi nông nghiệp 14,15 ha, chiếm 7,02% DTTN (bảng 1).

Bảng 1: Tổng hợp các loại đất trong Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh

Tổng hợp các loại đất khu nông nghiệp công nghệ cao
(Nguồn: Viện QH&TKNN, 2016)

* Đất cát (Ký hiệu trên bản đồ:C)
Diện tích 33,36 ha, chiếm 16,55% DTTN, phân bố ở địa hình cao tương đối bằng, phân bố trên địa hình vàn và vàn cao. Thành phần cơ giới thịt nhẹ. Đất có phản ứng ít chua ở tầng mặt (pHKCl 5,86), càng xuống sâu càng chua (pHKCl: 3,75). Hàm lượng chất hữu cơ tầng mặt trung bình (1,94%), các tầng dưới nghèo (0,22 - 0,65%). Đạm tổng số tầng mặt trung bình (0,145%), các tầng dưới nghèo (0,016 - 0,050%).Lân tổng số ở tầng mặt và tầng sâu giàu (0,103 - 0,109%), tầng giữa nghèo (0,035%). Kali tổng số tầng mặt trung bình (1,19%) các tầng dưới nghèo (0,12 - 0,45%). Lân dễ tiêu rất giàu ở tầng mặt (63,3 mg/100g đất), giảm mạnh theo chiều sâu còn rất nghèo (0,80 mg/100g đất). Kali dễ tiêu ở các tầng đều nghèo (3,1 - 8,6mg/100g đất). Tổng các cation kiềm trao đổi tầng mặt trung bình (4,34 meq/ 100g đất), các tầng dưới thấp (2,10 - 3,33meq/100g đất). Dung tích hấp thu (CEC) thấp (3,14 - 5,81 meq/100g đất).
Loại đất này thích hợp cho trồng rau, màu. Những nơi có địa hình cao có thể trồng các loại cây lâu năm.
Sử dụng đất cát cần lưu ý các biện pháp thuỷ lợi giữ nước. Sử dụng phân bón hợp lý, kết hợp bón phân hữu cơ với phân vô cơ để cải tạo, nâng cao độ phì cho đất.

* Đất phèn hoạt động mặn (Ký hiệu trên bản đồ SjM)

Trong khu vực dự án do có sự xâm nhập mặn vào mùa khô, đã hình thành loại đất phèn mặn.

Diện tích 30,5 ha, chiếm 15,13% DTTN. Trong phẫu diện của đất phèn hoạt động có tầng B khá phát triển với nhiều vệt hoặc ổ Jarosit màu vàng rơm và có nền đất khá ổn định. Loại đất này phân bố ở địa hình vàn thấp.
Đất có phản ứng rất chua đến chua (pHKCl: 3,14 - 4,20). Hàm lượng chất hữu cơ tầng mặt giàu (2,05 - 3,77%), các tầng dưới rất nghèo (0,11%). Đạm tổng số tầng mặt giàu (0,151 - 0,212%), các tầng dưới rất nghèo (0,011 - 0,013%). Lân tổng số tầng mặt giàu (0,106%) ở phẫu diện HT 07, các tầng dưới nghèo (0,010 - 0,017%). Kali tổng số nghèo (1,01 - 1,75%. Lân dễ tiêu tầng mặt rất giàu (23,6 - 50,1 mg/100g đất), các tầng dưới rất nghèo (0,6 - 1,3 mg/100g đất). Kali dễ tiêu tầng mặt trung bình đến giàu (12,0 - 29,5 mg/100g đất), giảm dần theo chiều sâu còn nghèo (6,5 - 9,6 mg/100g đất). Tổng cation kiềm trao đổi từ thấp đến cao (3,50 - 8,35 meq/100g đất). Dung tích hấp thu (CEC) thấp đến trung bình (6,88 - 13,01 meq/100g đất). Hàm lượng Cl- từ 0,012 - 0,023%. Hàm lượng SO¬4 2--<0,04%. Thành phần cơ giới của đất từ đất thịt trung bình ở tầng mặt và tăng dần theo độ sâu thành sét nên đất dính dẻo khi ướt và bị cứng, nứt nẻ khi khô, nhất là khi ảnh hưởng mặn của muối.
Nhìn chung, đất phèn thuộc vùng dự án có tầng sinh phèn và tầng phèn khá nông, đất chua và độc tố nhôm di động không cao.
Diện tích đất phèn hiện tại được sử dụng trồng 2 vụ lúa, năng suất trung bình. Để sử dụng tốt đất phèn hoạt động, cần chủ động tưới tiêu nước để ém phèn và rửa mặn, kết hợp với việc chọn các giống cây trồng chịu phèn mặn, tăng cường thâm canh và bảo vệ thực vật. Khu vực không chủ động được nước tưới, nên chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản.

* Đất phù sa glây (Ký hiệu trên bản đồ: Pg)

Diện tích 71,43 ha, chiếm 35,44% DTTN. Loại đất này phân bố ở địa hình thấp và có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng.
Đất được hình thành ở những nơi có địa hình thấp, thường bị ngập nước hoặc tiêu nước kém vào mùa mưa. Loại đất này có xuất hiện đặc tính gây trong vòng 0 - 100 cm, đất thường có màu xám xanh. Tuỳ thuộc vào ảnh hưởng của nước mặt hay độ sâu của nước ngầm mà xuất hiện glây nông hay glây sâu.
Đất có thành phần cơ giới nặng, cấp hạt sét từ 26,9 - 35,5% và tăng dần theo độ sâu tầng đất. Tầng đất có xuất hiện đặc tính glây tỷ lệ cấp hạt sét cao nhất. Đất thường chua do bị ngập nước, pHKCl 4,6 - 5,4. Tuy đất chua nhưng hàm lượng Al3+ di động không cao cho nên không gây độc tới cây trồng. Đất có lượng hữu cơ trung bình ở tầng mặt (1,1 - 1,2%) và nghèo ở các tầng dưới (<1%). Đạm tổng số trung bình ở tầng mặt và tầng kế tiếp (0,05 - 0,10%), các tầng dưới rất nghèo (0,02 - 0,03%). Lân tổng số lại rất giàu ở tất cả các tầng (0,15 - 0,22%). Ka li tổng số tầng mặt trung bình (1,7%), các tầng dưới thì lại rất giàu (1,9 - 2,0%). Lân và ka li dễ tiêu trung bình ở tầng mặt (P2O5: 10,0 mg/100g đất và K2O: 16,0 mg/100g đất), còn thấp ở các tầng tiếp theo (P2O5: 5,0 - 5,5 mg/100g đất, và K2O: 3,3 - 4,0 mg/100g đất). Dung tích hấp thu và tổng cation kiềm trao đổi khá (CEC: 14,3 - 15,0 meq/100 g đất)
Đây là loại đất có độ phì tương đối khá, tuy nhiên có hạn chế do khả năng tiêu nước vào mùa mưa nên cũng ảnh hưởng tới chế độ canh tác cũng như hiệu quả sử dụng đất. Loại đất này hiện đang được sử dụng trồng 2 vụ lúa. Sản xuất trên đất này cần coi trọng biện pháp bón lân trên một số diện tích. Dạng lân bón tốt nhất cho loại đất này là phân lân nung chảy Ninh Bình hoặc Văn Điển.

* Đất phù sa có tầng loang lổ (Ký hiệu trên bản đồ: Pf)

Diện tích 43,42 ha, chiếm 21,54%DTTN.Loại đất này phân bố ở địa hình trung bình và thấp và có thành phần cơ giới thịt nặng.

Đất có phản ứng từ rất chua đến chua (pHKCl: 3,73 - 4,19). Hàm lượng chất hữu cơ và đạm tổng số nghèo toàn phẫu diện (OM: 0,11 - 0,65% và N: 0,011 - 0,061%). Lân và kalitổng số nghèo ở tất cả các tầng (tương ứng 0,018 - 0,032% và 0,39 - 0,92%). Lân và kali dễ tiêu đều nghèo (1,2 - 1,5 mg/100g đất và 3,3 - 5,2 mg/100g đất). Tổng cation kiềm trao đổi từ thấp đến trung bình (1,34 - 7,86 meq/100g đất). Dung tích hấp thu CEC thấp (4,45 - 9,62 meq/100g đất).
Như vậy, đất tại khu vực nghiên cứu có phản ứng rất chua đến chua (pHKCl từ 4,27 - 5,42), hàm lượng chất hữu cơ và đạm tổng số từ rất nghèo đến trung bình (OM: 0,23 - 1,5% và N: 0,02 - 0,11%). Hàm lượng lân, kali tổng số và dễ tiêu trong đất trung bình. Cation trao đổi và CEC thấp. Đất có thành phần cơ giới nhẹ (hàm lượng sét <10%) (phụ lục 1).
Hàm lượng As, Cu, Pb, Zn và Cd trong đất tại khu vực nghiên cứu đều đạt ngưỡng an toàn cho phép. Đất không bị ô nhiễm kim loại nặng (phụ lục 2).

e. Đặc điểm khí hậu

Vùng dự án có đặc điểm nóng ẩm và mưa nhiều. Trong năm có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 - 10, mùa khô từ tháng 4 - 11 năm sau.
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: tháng 7, trên 280C.
Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: tháng 12 là 14,60C.
Nhiệt độ trung bình cao nhất vào các tháng 6, 7, 8, 9. Nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 12, 1, 2. Những năm gần đây có những đợt rét nhiệt độ xuống dưới 130C gây rét đậm, rét hại, ảnh hưởng xấu đến cây trồng, vật nuôi và hoạt động của con người.
Lượng mưa trung bình năm đạt khoảng 1300 - 1500mm, chủ yếu mưa tập trung vào mùa hạ, mưa lớn thường vào tháng 5 đến tháng 9 hàng năm, chiếm từ 70,4 - 77% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí trung bình từ 83,3 - 89,3%.
- Chế độ gió:
+ Gió Đông Nam xuất hiện vào mùa mưa, gió thổi từ biển vào mang theo hơi nước và gây mưa lớn.
+ Gió mùa Đông Bắc xuất hiện vào mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 2 năm sau, gió Đông Bắc tràn về thường lạnh và mang theo giá rét. Tốc độ gió mùa Đông Bắc có thể 10 - 15 m/s, tối đa có thể lên tới 25m/s và nhiệt độ giảm xuống dưới 150C, thậm chí dưới 100C.
- Bão: Trong vùng chịu ảnh hưởng của bão, theo số liệu thống kê trung bình mỗi năm có khoảng 2,1 cơn bão đổ bộ vào. Bão xuất hiện nhiều nhất vào 4 tháng (từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm) nhưng ít khi có bão lớn nên chỉ gây gió và mưa làm ảnh hưởng đến sản xuất trong vùng.
- Một số yếu tố khí hậu khác: mưa đá đôi khi xuất hiện vào mùa mưa đã gây thiệt hại cho cây cối, hoa màu trong vùng; mưa phùn, sương mù xuất hiện tập trung vào tháng 2 và 3 hàng năm. Đây là điều kiện để các loại sâu bệnh hại cây trồng và nấm mốc phát triển và làm tăng quá trình han rỉ vật liệu xây dựng.

f. Đặc điểm thủy văn

Nguồn nước phục vụ sản xuất trong vùng dự án được lấy từ Hồ Khe Ươn 2 (chênh cao gần 10m so với vùng dự án) qua hệ thống mương cấp 2 đã dược kiên cố hóa. Nguồn nước chưa bị ô nhiễm nên có thể khai thác để cấp nước sản xuất cho Khu nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Nguồn nước mặt: khu vực nghiên cứu có nguồn nước mặt khá phong phú. Với lượng mưa trung bình năm khoảng 1300 - 1.500 mm, lượng nước mưa trên được đổ vào các sông, kênh mương, hồ, ao tạo thành nguồn nước mặt chủ yếu với chất lượng tốt dùng cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất của nhân dân.
- Nguồn nước ngầm: hiện tại chưa có công trình, dự án nào nghiên cứu, khảo sát về trữ lượng nước ngầm trong khu vực nghiên cứu.
Qua kết quả phân tích chất lượng nước mặt và nước ngầm ở một số khu vực người dân đã đào giếng sử dụng phục vụ sinh hoạt do Viện QH&TKNN thực hiện năm 2016 cho thấy nước mặt và nước ngầm ở khu vực lập Đề án có chất lượng khá tốt, các chỉ tiêu đều dưới ngưỡng an toàn cho phép.

g. Hiện trạng cảnh quan, môi trường và các hệ sinh thái

- Hầu hết khu vực nghiên cứu là đất sản xuất nông nghiệp thuộc 2 xã Hoàng Quế và Hồng Thái Tây. Cảnh quan trong khu vực là cảnh quan ruộng đồng hiện đang được sử dụng để trồng lúa, hoa màu.
Hệ thống mương nước tưới tiêu kết hợp với một số ao, hồ trong khu vực xen kẽ giữa các thửa ruộng.
Các khu mộ phân bố rải rác trên một số khu vực.
Công trình kiến trúc chính của khu vực là chùa Ngọc Lâm nằm ở phía Bắc của khu đất. Ngoài ra, còn một số công trình nhà gạch, nhà tạm, miếu thờ của người dân nằm xen kẽ trên các thửa ruộng.
Một số công trình hiện trạng khác bao gồm tuyến băng tải than, đường ống dẫn dầu chạy cắt qua các khu vực canh tác.

3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, đối tượng sản xuất nông nghiệp, các công nghệ đang ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp

a. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

Hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu được tổng hợp dựa trên kết quả điều tra khảo sát thực địa, bản đồ địa chính và bản đồ kiểm kê đất đai của xã Hoàng Quế và Hồng Thái Tây năm 2014. Kết quả tổng hợp như sau:
Tổng diện tích của Khu là 201,57 ha, trong đó diện tích của xã Hồng Thái Tây là 137,61 ha, chiếm 68,3% và diện tích xã Hoàng Quế là 63,96 ha, chiếm 31,7% diện tích toàn Khu.

Hiện trạng sử dụng đất khu nông nghiệp công nghệ cao

Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Quảng Ninh

(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2016)

- Đất nông nghiệp có diện tích lớn nhất với 184,39 ha, chiếm 91,47% diện tích Khu. Trong đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp là 178,39 ha, chiếm 88,5% và đất nuôi trồng thủy sản diện tích 6,0 ha, chiếm 2,98% diện tích Khu.
Trong đất sản xuất nông nghiệp, đất lúa là 175,97 ha, chiếm 87,3% và đất trồng cây hàng năm khác 0,7 ha, chiếm 0,35% diện tích Khu.
- Đất phi nông nghiệp có diện tích 16,86 ha, chiếm 8,36% diện tích Khu. Trong đó, đất ở nông thôn là 0,08 ha, chiếm 0,04%; đất giao thông 5,22 ha, chiếm 2,59%; đất sản xuất kinh doanh 0,15 ha, chiếm 0,08%; đất thủy lợi 2,71 ha, chiếm 1,34%; đất tôn giáo tín ngưỡng 0,4 ha, chiếm 0,2%; đất nghĩa trang nghĩa địa là 1,48 ha, chiếm 0,73% và đất hành lang đường ống dẫn dầu là 6,81 ha, chiếm 3,38% diện tích Khu.
- Diện tích đất chưa sử dụng là 0,33 ha, chiếm 0,16% diện tích Khu.
Quá trình khảo sát đã xác định trong khu vực nghiên cứu hầu hết là đất nông nghiệp. Ngoài ra, trong khu vực nghiên cứu còn có hành lang bảo vệ đường ống dẫn dầu, Chùa Ngọc Lâm, 8 nhà tạp cấp 4 của 8 hộ dân và nghĩa trang có 962 mộ (Hồng Thái Tây 850 mộ và Hoàng Quế 112). Vì vậy, phải có phương án hỗ trợ di chuyển mộ ra khỏi khu đất để có mặt bằng sạch xây dựng hạ tầng Khu. Riêng đường ống dẫn dầu được đi chìm sâu cách mặt đất khoảng 1 m nên sẽ không ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất trên bề mặt của Khu.

b. Đối tượng sản xuất nông nghiệp

Đối tượng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn khu vực nghiên cứu chủ yếu là lúa, ngô và rau. Sản xuất lúa và ngô với các giống mới, năng suất cao góp phần ổn định lương thực để phát triển kinh tế. Bên cạnh cây lúa, ngô là cây trồng chủ yếu các loại cây rau khác cũng được quan tâm, đầu tư góp phần tăng thu nhập cho người dân.
- Lúa: do có công trình thủy lợi, chủ động nguồn nước tưới tiêu nên nông dân đã bố trí canh tác 2 vụ lúa + 1 vụ màu cho hiệu quả kinh tế khá. Năm 2015, thu nhập bình quân trên đất canh tác 2 vụ lúa đạt 75 triệu đồng/ha.
- Rau: chủ yếu là rau thông dụng phục vụ nhu cầu của người dân như: rau cải, rau muống, súp lơ, su hào, rau thơm cho thu nhập gần 100 triệu đồng/ha.

c. Các công nghệ đang ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp

- Công nghệ giống cây trồng: nghiên cứu chọn tạo giống lúa năng suất, chất lượng cao tại Công ty Cổ phần giống Cây trồng Quảng Ninh - đã được Bộ NN&PTNT công nhận 8 giống, thiết thực phục vụ đủ nhu cầu trong tỉnh.
- Công nghệ chế biến, bảo quản nông sản: toàn tỉnh mới có 01 doanh nghiệp (CTCP giống cây trồng Quảng Ninh) đầu tư vốn xây dựng hệ thống sấy, xử lý, bảo quản hạt lúa giống bằng công nghệ cao.
- Công nghệ sản xuất rau, hoa trong nhà màng ni lon, tưới nước đạt tiêu chuẩn đã được áp dụng.

3.1.3. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật nơi lập Đề án

a. Hiện trạng giao thông
- Giao thông đối ngoại: phía Bắc Khu quy hoạch là Quốc lộ 18 có mặt cắt ngang đường rộng 11 - 11,5m và chiều dài khoảng 950 - 1.000 m.
- Giao thông nội bộ: tổng chiều dài các tuyến đường dân sinh trong khu vực
nghiên cứu khoảng 5.275 km và có mặt cắt ngang từ 1 - 5 m. Trong đó, tuyến đường bê tông có chiều dài 660 m, mặt đường rộng 3 - 5 m, chiếm 12,5% tổng chiều dài các tuyến đường và các tuyến đường đất có chiều dài 4.615 m, mặt đường rộng 1 - 5 m chiếm 87,5% tổng chiều dài các tuyến đường.

Bảng 3: Hiện trạng giao thông khu vực nghiên cứu
Hiện trạng giao thông khu vực nghiên cứu
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2016)

Khu vực nghiên cứu tiếp giáp các tuyến đường giao thông quan trọng của thị xã như Quốc lộ 18, rất thuận lợi cho giao thông khu quy hoạch ra bên ngoài. Khi lập quy hoạch cần nghiên cứu phương án đấu nối các tuyến đường nội bộ với các đường giao thông đối ngoại đảm bảo các tiêu chuẩn quy chuẩn hiện hành và sinh hoạt sản xuất của người dân.

b. Hiện trạng thủy lợi

Tổng chiều dài các tuyến mương trong khu vực nghiên cứu là 11.394 m. Trong đó mương xây bê tông có chiều dài 1.771 m, chiều rộng từ 0,8 - 1,0 m, chiếm 15,54% tổng chiều dài mương trong Khu và mương đất có chiều dài 9.623 m, chiều rộng từ 1,0 - 3,5 m, chiếm 84,46% tổng chiều dài mương trong Khu.

Bảng 4: Hiện trạng thủy lợi khu vực nghiên cứu

Hiện trạng thủy lợi khu vực nghiên cứu
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2016)

c. Hiện trạng cấp điện

Khu vực nghiên cứu có 01 trạm trung thế 35 kvA và có khoảng 1.035 m
dây trung thế chạy qua. Vì vậy, cần nghiên cứu và có giải pháp cấp điện an toàn không làm ảnh hưởng đến các tuyến đường dây hiện có.

d. Hiện trạng cấp thoát nước

- Hệ thống cấp nước: nước dùng cho sản xuất được lấy từ một số tuyến mương cấp nước đã được bê tông hóa rộng khoảng 1,0 m chạy trong ranh giới dùng để cấp nước tưới tiêu nội đồng.
- Hệ thống tiêu thoát nước mưa: nước mưa trong khu vực nghiên cứu được thoát theo hệ thống kênh mương nội đồng. Nước mưa theo các mương tiêu chảy về hệ thống sông Đá Bạc cách khu vực nghiên cứu dự án khoảng 130 m.
- Hiện trạng mạng lưới và các công trình thoát nước thải: hiện trạng khu vực lập Đề án là đất ruộng và hồ ao, đang canh tác nên không có hệ thống thoát nước thải riêng, nước thải được thoát vào hệ thống thoát nước mưa của khu vực.
Khu vực nghiên cứu quy hoạch, cao độ nền tương đối phù hợp với cao độ khống chế quy hoạch. Thoát nước, gần các công trình đầu mối thoát nước của khu vực nên rất thuận lợi.

3.1.4. Hiện trạng về các cơ sở khoa học công nghệ, nghiên cứu chuyển giao xung quanh vùng lập Đề án

a. Tỉnh Quảng Ninh

Tỉnh có 07 đơn vị sự nghiệp KH&CN (Trung tâm Khoa học kỹ thuật và sản xuất giống Thủy sản Quảng Ninh, Trung tâm khoa học và sản xuất lâm nông nghiệp Quảng Ninh, Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, Trung tâm thông tin và thống kê khoa học và công nghệ,…) và một số đơn vị quản lý nhà nước có hoạt động nghiên cứu khoa học (chủ yếu là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các ngành chuyên môn như: Trung tâm, Chi cục), hầu hết đều ở quy mô nhỏ, trực thuộc một số ngành chuyên môn.
Tỉnh hiện có 03 trường Đại học (ĐH Công nghiệp Quảng Ninh; ĐH Ngoại thương Hà Nội cơ sở II, ĐH Mỏ địa chất phân hiệu Quảng Ninh), 09 trường Cao đẳng và một số các trường Trung cấp, dạy nghề. Tỉnh đã mở rộng và đẩy mạnh hợp tác với các trường trong nước như: ĐH Thái Nguyên, ĐH Hà Nội, ĐH Quốc gia, ĐH Kinh tế Quốc dân,…Các trường đã tích cực tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh; một số trường đã có nhiều cố gắng và tham gia hiệu quả vào hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Toàn tỉnh có 27 phòng thử nghiệm, thí nghiệm đạt tiêu chuẩn LAS, VILAS, trong đó có 9 phòng VILAS, 11 phòng LAS do doanh nghiệp đầu tư. Đã quan tâm đầu tư nâng cấp mua sắm trang thiết bị cho 06 phòng thí nghiệm, phòng kiểm định của các tổ chức KH&CN trên địa bàn, một số phòng thí nghiệm đã được công nhận đạt tiêu chuẩn Quốc tế (Phòng thí nghiệm của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN đạt chuẩn Quốc tế IEC 17025; Phòng kiểm nghiệm, kiểm định của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đạt tiêu chuẩn VILAS 185 ISO/IEC 17025:2005; phòng thí nghiệm của Trung tâm KHKT và sản xuất giống Thuỷ sản;…). Các cơ sở này đã đảm bảo đáp ứng nhu cầu kiểm định, kiểm nghiệm cho các tổ chức, cá nhân và phục vụ công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Kinh phí đầu tư cho hoạt động KH&CN của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015 có xu hướng tăng, nhưng chủ yếu là ngân sách tỉnh và đạt khoảng 0,6%GDP. Hàng năm, tỉnh đã dành khoảng 55 - 60% kinh phí sự nghiệp KH&CN cho hoạt động nghiên cứu phát triển và đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển. Trong đó, các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư nghiệp chiếm 16,7% tổng kinh phí hoạt động nghiên cứu và phát triển. Hiện nay, tỉnh đang tiếp tục tập trung vào nghiên cứu ứng dụng, khảo nghiệm nhằm tuyển chọn các giống cây, con mới phục vụ cho phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao.

b. Vùng Trung du Miền núi phía Bắc

Toàn vùng có 63 đơn vị sự nghiệp KH&CN (Trung tâm giống cây trồng vật nuôi, Trung tâm giống thủy sản, Trung tâm khoa học và sản xuất lâm nông nghiệp, Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, Trung tâm thông tin và thống kê khoa học và công nghệ,…) và một số đơn vị quản lý nhà nước có hoạt động nghiên cứu khoa học (chủ yếu là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các ngành chuyên môn như: Trung tâm, Chi cục), hầu hết đều ở quy mô nhỏ, trực thuộc một số ngành chuyên môn.
Toàn vùng hiện có 04 Viện và trung tâm nghiên cứu (Viện KHKT miền núi phía Bắc, Trung tâm nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi, Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp Đông Bắc và Trung tâm Thủy lợi miền núi phía Bắc) 10 trường Đại học (ĐH Thái Nguyên, ĐH Lâm Nghiệp, ĐH Tây Bắc, ĐH Việt Bắc, ĐH nông lâm Bắc Giang, ĐH Hòa Bình, ĐH Công nghiệp Quảng Ninh; ĐH Ngoại thương Hà Nội cơ sở II, ĐH Mỏ địa chất phân hiệu Quảng Ninh), 39 trường Cao đẳng và một số trường Trung cấp, dạy nghề. Các trường đại học và cao đẳng trong vùng đã mở rộng và đẩy mạnh hợp tác với các trường trong nước như: ĐH Hà Nội, ĐH Quốc gia, ĐH Kinh tế Quốc dân, Học viện Nông nghiệp… Các trường đã tích cực tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh trong vùng và tham gia hiệu quả vào hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Toàn vùng có 53 phòng thử nghiệm, thí nghiệm đạt tiêu chuẩn LAS, VILAS, trong đó có 25 phòng VILAS, 28 phòng LAS do doanh nghiệp đầu tư. Các cơ sở này đã đảm bảo đáp ứng nhu cầu kiểm định, kiểm nghiệm cho các tổ chức, cá nhân và phục vụ công tác quản lý nhà nước trên địa bàn các tỉnh.
Kinh phí đầu tư cho hoạt động KH&CN của các tỉnh thuộc vùng giai đoạn 2010 - 2015 có xu hướng tăng, nhưng chủ yếu là ngân sách Trung ương, ngân sách của trung bình của các tỉnh đạt khoảng 0,2%GDP. Hàng năm, các tỉnh đã dành khoảng 30 - 55% kinh phí sự nghiệp KH&CN cho hoạt động nghiên cứu phát triển và đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển. Trong đó, các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư nghiệp (chiếm khoảng 15 - 20% tổng kinh phí hoạt động nghiên cứu và phát triển) tâp trung vào nghiên cứu ứng dụng, khảo nghiệm nhằm tuyển chọn các giống cây, con mới phục vụ cho phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao.

3.1.5. Hiện trạng dân số, lao động, nhân lực công nghệ cao vùng thực hiện Đề án

Theo số liệu thống kê năm 2015, thị xã Đông Triều có dân số 172.178 người. Trong đó, nữ 85.427 người, chiếm 49,6%. Dân số thành thị 44.412 người chiếm 25,8%, dân số nông thôn 127.766 người chiếm 74,2% tổng dân số thị xã.
Đông Triều có 14 dân tộc đang sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 97,6% dân số, còn lại là các dân tộc khác.
Thị xã có 48.329 hộ dân, bình quân 3,5 người/hộ, trong đó: khu vực đô thị: 11.300 hộ, bình quân 3,9 người/hộ và khu vực nông thôn: 37.029 hộ, bình quân 3,4 người/hộ (hộ nông nghiệp: 25.624 hộ, chiếm 53,02%).
Mật độ dân số trung bình năm 2015 là 433 người/km2 tăng 39 người/km2 so với năm 2010 (394 người/km2).
Sự phân bố dân cư theo đơn vị hành chính trong thị xã không đều. Nơi có mật độ dân số cao là các phường Đông Triều, Mạo Khê. Các xã có mật độ dân số thấp là Tràng Lương 36 người/km2, An sinh 80 người/km2, Bình Khê 178 người/km2, các xã còn lại từ 300 đến 1.100 người/km2.
Tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 2010 - 2015 là 1,12%/năm, trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1%/năm và tỷ lệ tăng dân số cơ học là 0,03%/năm.
Lao động và việc làm:
Tổng số người trong độ tuổi lao động trên địa bàn thị xã là 87.104 người, chiếm 49,2% tổng dân số.
Hàng năm số lao động đang làm việc trong ngành kinh tế đạt 97% tổng số lao động trong độ tuổi, trong đó lao động trong ngành công nghiệp chiếm 18,6%, nông nghiệp chiếm 74% và lĩnh vực dịch vụ chiếm 7,4%.
Hàng năm giải quyết việc làm cho trên 2.500 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%.
Năm 2015, thị xã Đông Triều phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức 05 lớp dạy nghề cho lao động nông thôn: 01 lớp chăn nuôi gia súc, gia cầm; 02 lớp nuôi cá nước ngọt thương phẩm; 02 lớp dạy kỹ thuật trồng trọt. Tổng số người tham gia: 175 người.
Ngoài ra, trên địa bàn thị xã có các chuyên gia nông nghiệp của các doanh nghiệp: Công ty TNHH Đầu tư sản xuất Phát triển nông nghiệp VinEco thuộc Tập đoàn Vingroup, CTCP Giống cây trồng Quảng Ninh, Công ty Orion (Hàn
Quốc) và 150 lao động địa phương được Công ty TNHH Đầu tư sản xuất Phát triển nông nghiệp VinEco tuyển dụng và đào tạo để sản xuất rau theo công nghệ nhà kính, nhà lưới, công nghệ tưới tiêu tự động, cơ giới hóa, tự động hóa, hệ thống giám sát môi trường đất, nước, không khí của các nước có nền nông nghiệp tiên tiến như Israel, Nhật Bản, Hàn Quốc.

3.1.6. Một số dự báo

a. Bối cảnh quốc tế và trong nước

- Bối cảnh quốc tế: năm 2015, Việt Nam đã ký kết 9 cam kết FTA song phương và đa phương, sẽ phải từng bước cắt giảm thuế quan đối với hàng ngàn mặt hàng xuống còn 0 - 5%, chủ yếu là 0% và mở cửa thị trường trong nước rộng rãi cho nhập khẩu. Mức độ tự do hóa thương mại cam kết trong FTA giữa Việt Nam và ASEAN, giữa ASEAN và Nhật Bản, ASEAN và Trung Quốc cao hơn nhiều so với mức cam kết gia nhập WTO. Năm 2018, Việt Nam phải mở cửa hoàn toàn, tuân thủ theo những điều khoản cam kết khi gia nhập WTO năm 2007. Bên cạnh đó, với việc tham gia vào các tổ chức như ASEAN, APEC và hàng loạt các hiệp định song phương và đa phương buộc Việt Nam phải cải cách thể chế, chuẩn quốc tế hóa các thủ tục hành chính cũng như hầu hết hệ thống luật đang áp dụng. Điều này có nghĩa là hàng hoá từ các nước khác, đặc biệt là từ Trung Quốc sẽ chảy vào Việt Nam và trước tiên là tỉnh Quảng Ninh qua các cửa khẩu. Đây là thách thức lớn cho nền kinh tế quốc gia và các doanh nghiệp cả nước nói chung, với tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Bên cạnh những thách thức lớn, FTA cũng sẽ mang lại cơ hội lớn để các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước có tham gia FTA với Việt Nam (trong đó có Quảng Ninh). Tuy nhiên, điều này không hề dễ dàng bởi vì ngay trong thời điểm hiện tại, Việt Nam (trong đó có Quảng Ninh) chưa chuẩn bị tốt đối với thời điểm này và có dấu hiệu “thua ngay trên sân nhà”.
- Bối cảnh tỉnh: Quảng Ninh là cửa ngõ giao thông quan trọng với nhiều cửa khẩu biên giới, hệ thống cảng biển thuận lợi, nhất là cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cảng nước sâu Cái Lân. Quảng Ninh có điều kiện giao thương thuận lợi với các nước Đông Bắc Á sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Quảng Ninh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đặc biệt là những sản phẩm an toàn, chất lượng cao.
Trong giai đoạn 2015 - 2020 tầm nhìn đến năm 2030, Quảng Ninh đặt mục tiêu phấn đấu trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại vào năm 2020, là một trong những tỉnh đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là một trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc, là trung tâm du lịch quốc tế, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 12 - 13%/năm (giai đoạn 2011 - 2020); thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 8.100 USD theo giá hiện hành (năm 2020) và 20.000 USD năm 2030. Cơ cấu kinh tế năm 2020: dịch vụ 51%, công nghiệp 45%, nông nghiệp 4%. Năm 2030 tương ứng là: 51%, 46% và 3%; mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,1%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 0,7%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Quảng Ninh đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là phát triển dịch vụ tổng hợp, phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường có vai trò là ngành phục vụ cho công nghiệp và dịch vụ. Việc hình thành các trung tâm kinh tế trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là khu kinh tế Vân Đồn, khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái sẽ thu hút đầu tư và mở ra thị trường lớn cho các sản phẩm nông lâm sản tỉnh Quảng Ninh.

b. Dự báo về khả năng cung cấp các sản phẩm Khu đến 2020

Khu đi vào hoạt động sẽ cung cấp nhu cầu về giống và các sản phẩm NNƯDCNC cho toàn tỉnh và cả vùng TDMNPB:
- Giống sạch bệnh, chất lượng cao cho vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của tỉnh và vùng TDMNPB gồm:
+ Giống lúa, rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả, cây dược liệu và cây lâm nghiệp.
- Sản phẩm rau, củ, quả chất lượng cao đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế.
- Công nghệ bảo quản và công nghệ chế biến sản phẩm nông nghiệp.
- Quy trình sản xuất rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả, cây dược liệu và cây lâm nghiệp ứng dụng CNC.

c. Dự báo về dân số lao động tỉnh Quảng Ninh

- Dự báo dân số: mức độ đô thị hóa ở Quảng Ninh tương đối cao (ở mức 52%), gấp 1,7 lần mức độ trung bình của Việt Nam. Với tốc độ đô thị hóa tăng nhanh ở mức 0,8%/năm (tương tự như tốc độ tăng của giai đoạn 2006 - 2010) đến năm 2020 có khoảng 60% dân số Quảng Ninh sẽ sống ở đô thị.
Ước tính trong giai đoạn 2016 - 2020, dân số Quảng Ninh sẽ tăng trung bình 1,01%/năm (đạt 1,285 triệu dân năm 2020). Nếu thực hiện các giải pháp kinh tế ưu tiên, Quảng Ninh cần phải thu hút lao động ngoại tỉnh cùng gia đình, nâng tổng dân số năm 2020 lên 1,686 triệu người. Sau đó, dự báo tốc độ gia tăng dân số sẽ giảm xuống còn 0,62%/năm đạt 1,367 triệu người năm 2030.
- Dự báo về lao động: đến năm 2020, lực lượng lao động sẽ tăng lên thành 657.500 người, căn cứ theo số việc làm mới được tạo ra trong tỉnh. Nếu thực hiện các giải pháp kinh tế ưu tiên, Quảng Ninh phải thu hút thêm 267.800 lao động ngoại tỉnh, nâng tổng lực lượng lao động lên 925.200 người.
Lao động ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được dự báo sẽ giảm từ 274.000 lao động năm 2014 xuống còn 186.000 lao động năm 2020. Với sự gia tăng cơ giới hóa trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đòi hỏi một bộ phận lớn hơn lao động nông nghiệp có tay nghề, mức tăng hàng năm 1,1% đến năm 2020 và giảm về nhu cầu lao động thủ công cho các nghề sơ cấp, giảm 6%/năm đến năm 2020.

d. Dự báo về nhu cầu tiêu thụ rau, hoa, quả trên địa bàn tỉnh

Căn cứ vào kết quả dự báo dân số, căn cứ định mức dinh dưỡng cho người Việt Nam của Viện Dinh dưỡng - Bộ Y tế trong đó xác định số lượng rau, quả chính tiêu thụ bình quân cho 1 người trong năm, tính toán nhu cầu rau, quả thực phẩm cân đối với dân số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 như sau:
- Rau, củ, quả các loại: đã hình thành nhiều vùng tập trung để phục vụ nhu cầu đô thị, khu công nghiệp, điển hình là các Thị xã Quảng Yên, thị xã Đông Triều và thành phố Uông Bí. Chủng loại rau chủ yếu là rau ăn lá (cải canh, bắp cải, bí xanh) và rau ăn củ, quả (su hào, dưa chuột, cà chua). Sản xuất rau ở Quảng Ninh hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong tỉnh, vẫn phải nhập từ các tỉnh khác về. Với tốc độ tăng dân số và nhu cầu khách du lịch đã tính ở trên thì nhu cầu về rau toàn tỉnh đến năm 2020 khoảng 170,2 ngàn tấn và năm 2030 khoảng 184,9 ngàn tấn.
- Hoa, cây cảnh các loại: sản xuất trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, với nhu cầu hoa tươi và cây cảnh liên tục tăng. Dự báo đến năm 2020 nhu cầu hoa khoảng 100 triệu bông và 20 nghìn cây cảnh và năm 2030 khoảng 150 triệu bông và 30 nghìn cây cảnh.
- Quả các loại: cây ăn quả được trồng tập trung ở Hoành Bồ và thị xã Đông Triều (chiếm khoảng 48% diện tích cây ăn quả toàn tỉnh). Nhóm cây ăn quả chính là vải, nhãn, na (chiếm khoảng 51% diện tích). Với tốc độ tăng dân số và nhu cầu khách du lịch đã tính ở trên thì nhu cầu về quả các loại toàn tỉnh đến năm 2020 khoảng 35 ngàn tấn và năm 2030 khoảng 70,8 ngàn tấn.

e. Dự báo thị hiếu và thị trường tiêu thụ sản phẩm chất lượng cao

- Dự báo thương mại hóa công nghệ: Công nghệ và chuyển giao công nghệ trên thế giới đã trở thành một ngành dịch vụ quan trọng, thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên, ở Việt Nam lĩnh vực này còn hạn chế. Trong xu thế đổi mới cơ chế hoạt động khoa học công nghệ thời gian tới, việc thương mại hóa công nghệ sẽ được chú trọng, trong đó có công nghệ cao ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp.
Khi Khu NNƯDCNC Quảng Ninh hình thành đi vào hoạt động sẽ tạo môi trường tốt cho thương mại hóa chuyển giao công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Dự báo, những thành tựu khoa học từ các cơ quan nghiên cứu trong nước cũng như nhập công nghệ từ nước ngoài, thông qua Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
 này sẽ chuyển giao đến hàng ngàn trang trại và nông hộ của tỉnh Quảng Ninh và nhiều trang trại, nông hộ của vùng TDMNPB và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Đây là thị trường đầy tiềm năng khi mà nền sản xuất truyền thống còn phổ biến.

Các lĩnh vực công nghệ cũng rất đa dạng về đối tượng sản xuất như: rau, hoa, nấm, vi sinh… cũng như công nghệ sản xuất như giống, kỹ thuật canh tác, bảo quản, chế biến... có thể chuyển giao là thế mạnh sản xuất của tỉnh Quảng Ninh, vùng TDMNPB và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
- Dự báo thị trường trong nước: hiện nay, thị trường trong nước tiêu thụ trên 85% sản phẩm rau quả. Ngày nay, khi đời sống của người dân tăng lên, xu hướng tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp chuyển dần từ số lượng sang chất lượng. Theo Tổng cục Thống kê: thu nhập bình quân trên cả nước năm 2015 đạt 2.200 USD/người/năm, tăng gấp 1,88 so với năm 2010 (1.468 USD/người/năm). Nhu cầu nội địa về các sản phẩm nông nghiệp được chứng nhận an toàn, thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ trong thời gian tới có xu hướng tăng. Theo đó các sản phẩm qua chế biến bao gói sẵn và các loại rau, củ quả chế biến để ăn liền sẽ được tiêu thụ ngày càng nhiều. Mặt khác, lượng khách quốc tế vào du lịch ở nước ta khoảng 10 - 10,5 triệu người vào năm 2020 nên nhu cầu thực phẩm trong thời gian tới là rất lớn.
+ Rau quả: Chương trình Hành động quốc gia về Du lịch giai đoạn 2013 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với mục tiêu đến năm 2020 số khách quốc tế tăng lên 10 - 10,5 triệu lượt, phục vụ 47 - 48 triệu lượt khách nội địa. Do vậy, nhu cầu về rau ước tính khoảng 9 - 11 triệu tấn, riêng dân đô thị là 3 triệu tấn. Trong đó các sản phẩm rau quả chế biến, đóng hộp, đóng lọ và các loại rau quả thực phẩm tươi thái sẵn để nấu ăn sẽ được tiêu thụ ngày càng nhiều.
+ Hoa, cây cảnh: Thị trường hoa, cây cảnh Việt Nam tuy phát triển đáng kể trong những năm qua nhưng vẫn được coi là thị trường còn non trẻ và khép kín. Chỉ có 18,2% người mua hoa ở Hà Nội và 8,6% ở TP.Hồ Chí Minh mua hoa cho nhu cầu hàng ngày. Hoa cắt cành được sử dụng nhiều nhất cho các mục đích thờ cúng, lễ hội, tiếp tân và giao lưu. Hầu hết hoa sản xuất ra được tiêu dùng trong nước.
- Thị trường xuất khẩu: Việt Nam đã ra nhập WTO, đã và đang đàm phán ký kết 14 hiệp định thương mại (AFTA) nên việc hội nhập thị trường thế giới khá thuận lợi. Vấn đề còn lại là nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì, thương hiệu và tăng cường quảng bá sản phẩm. Có chương trình xúc tiến thương mại để hỗ trợ cho người trồng rau và hoa trong việc tiếp xúc với các bạn hàng nước ngoài.
+ Rau quả: Việt Nam có thế mạnh về chất lượng, giá thành và mùa vụ trong sản xuất rau quả và trái cây mà nhiều nước không có được. Tuy nhiên, rau quả và trái cây Việt Nam gặp không ít khó khăn do dịch bệnh dẫn đến việc phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Xuất khẩu rau quả và trái cây có hàng rào kỹ thuật là kiểm dịch thực vật và an toàn vệ sinh thực phẩm. Để phát triển bền vững phải được đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu và chỉ dẫn địa lý, đáp ứng các tiêu chuẩn trồng trọt, thu hoạch và bảo quản đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm của nước sở tại và của thế giớí.
+ Hoa, cây cảnh: Là sản phẩm có thế mạnh, thế nhưng xuất khẩu hoa mới chỉ đạt 50 triệu USD/năm. Nguyên nhân chủ yếu là do không đảm bảo được các điều kiện về nhà kính, cơ sở hạ tầng, quá trình đóng gói, xử lý sản phẩm sau thu hoạch,...  Công nghệ nhân giống, canh tác và bảo quản chưa tốt hoa khiến mẫu
mã chưa đẹp, hoa không để tươi lâu được để vận chuyển đi các thị trường xa. Để khắc phục những điểm yếu này, Việt Nam đang triển khai một số chương trình hợp tác nhằm thúc đẩy ngành trồng hoa, cây cảnh xuất khẩu.

f. Dự báo về tiến bộ khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế có thể ứng dụng cho phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản

- Công nghệ sinh học: Chính phủ đã phê duyệt “Chương trình trọng điểm về ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020” và Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng đã phê duyệt “Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp và thủy sản”, sẽ là động lực quan trọng trong việc tạo ra công nghệ cao, công nghệ mới để ứng dụng vào nông nghiệp. Những định hướng lớn là:
+ Ứng dụng công nghệ gen, công nghệ chỉ thị phân tử, công nghệ tế bào để tạo giống cây trồng vật nuôi năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh.
+ Ứng dụng công nghệ vi sinh để sản xuất vắc xin, thuốc phòng chữa bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật sinh học.
+ Ứng dụng công nghệ vi sinh trong phát triển nấm ăn và nấm dược liệu.
+ Ứng dụng công nghệ vi sinh trong dinh dưỡng cây trồng, cải tạo đất.
- Công nghệ thông tin: giúp doanh nghiệp nắm bắt nhanh thông tin về sản xuất, thị trường, và quảng bá sản phẩm, trao đổi kinh nghiệm, cập nhật tiến bộ kỹ thuật...Công nghệ thông tin không chỉ hiểu đơn thuần là thông tin liên lạc, quan trọng hơn là được sử dụng để điều khiển, tự động hoá trong sản xuất.
- Công nghệ vật liệu mới: Trong nông nghiệp vật liệu mới được sử dụng có hiệu quả là: giá thể trồng cây, màng nilon bảo vệ đất và cây trồng, hệ thống tưới tự động tiết kiệm nước, phân hoá học, phân khoáng, phân vi sinh thích hợp cho từng loại cây trồng trong từng giai đoạn phát triển.
- Công nghệ chế biến và bảo quản sản phẩm: hiện nay, công nghệ chế biến bảo quản sản phẩm đã đạt được tiến bộ vượt trội, ví dụ như công nghệ CAS (Cells Alibe System) có thể giữ được tới 99,7% những đặc điểm của nông sản thực phẩm tươi so với thu hoạch trong thời gian khoảng 10 năm.

g. Dự báo về tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến sản xuất nông, nghiệp thủy sản của tỉnh và vùng dự án

Căn cứ trên tài liệu Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam của Bộ Tài Nguyên và Môi trường (tháng 12/2014), khuyến nghị kịch bản B2 (mức trung bình) được lựa chọn để có các giải pháp ứng phó cho thế kỷ 21. Tuy nhiên, BĐKH sẽ không ảnh hưởng nhiều đến khu vực nghiên cứu.

Xem thêm: << Thuyết minh dự án thiết kế thi công lắp đặt và chuyển giao công nghệ xử lý nước thải >>

 

GỌI NGAY 0907957895
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN 

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG 
Địa chỉ: 28 B Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM 
Hotline:  028 3514 6426 - 0903 649 782 
Email:  nguyenthanhmp156@gmail.com ,
Website: www.minhphuongcorp.com

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha
UA-179584089-1