Thuyết minh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nuôi tôm siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao. Xây dựng hệ thống trang trại nuôi tôm siêu thâm canh, tạo nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy chế biến trong tỉnh Bạc Liêu và cả nước.
Ngày đăng: 01-10-2025
8 lượt xem
CHƯƠNG I: THÔNG TIN CHÍNH CỦA DỰ ÁN..................................... 4
I.1 GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN............................................. 4
I.2 TÓM LƯỢC THÔNG TIN DỰ ÁN..................................................... 5
CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ.................................................. 10
II.1 NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ........................................................................ 10
II.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI............................................................ 11
II.3 ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN................................................................. 13
II.4 KẾT LUẬN VỀ SỰ CẦN THIẾT RA ĐỜI CỦA DỰ ÁN........................................ 16
CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM, ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KHU VỰC DỰ ÁN...... 18
III.1 VỊ TRÍ ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ NGHIÊN CỨU DỰ ÁN.................................. 18
III.3 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT, DÂN CƯ, CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC............... 27
III.4 ĐÁNH GIÁ VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN........................................... 28
CHƯƠNG IV: QUY MÔ CÔNG SUẤT VÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG....... 30
IV.1 CƠ SỞ XÁC ĐỊNH QUY MÔ CÔNG SUẤT................................................................. 30
IV.3 HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN.................................... 30
IV.4 GIẢI PHÁP THIẾT KẾ XÂY DỰNG HẠ TẦNG..................................................... 32
IV.5 HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT................................................................... 40
CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.............................................. 62
V.1 TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG............................................................................. 62
V.2 GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC............................................................................. 64
CHƯƠNG VI: TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ BỐ TRÍ LAO ĐỘNG......... 66
VI.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CHUỖI NUÔI TÔM..................................................... 66
VI.6 KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VÀ HẠ TẦNG.................................................................. 68
VI.7 BIÊN CHẾ NHÂN SỰ CỦA CÁC KHU............................................................. 69
VI.8 BỘ PHẬN QUẢN LÝ, GIÁM SÁT GIÁN TIẾP ( CÔNG NGHỆ 4.0).............. 69
CHƯƠNG VII: TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI DỰ ÁN.................................................... 70
CHƯƠNG VIII: TÓM TẮT TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN..72
VIII.1 CƠ SỞ TÍNH TOÁN....................................................................... 72
VIII.2 VỐN ĐẦU TƯ.................................................................................... 72
VIII.3 CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ.................................................................... 72
VIII.4 DOANH THU................................................................................ 73
VIII.5 CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG.................................................................. 74
VIII.6 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH, KINH TẾ........................... 75
CHƯƠNG IX: HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN & KIẾN NGHỊ................ 76
IX.1 CÁC HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI............................. 76
CHƯƠNG I: THÔNG TIN CHÍNH CỦA DỰÁN
1. Chủ đầu tư: CÔNG TY CỔ PHẦN ...
Tên tiếng Anh: .......
Tên viết tắt: .......
2.Người đại diện: ......
Chức vụ : Tổng giám đốc
3.Trụ sở chính: Lý Thường Kiệt, phường 3, TP Bạc Liêu - Điện thoại: ......... Fax:
4. Tư cách pháp nhân:
- Đăng ký kinh doanh (đăng ký lần 1) số:.....
- Ngày cấp: 28 tháng 9 năm 2019
- Cơ quan cấp: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Bạc Liêu
5. Vốn điều lệ: 108.000.000.000 đồng (Một trăm linh tám tỷ đồng )
“ NUÔI TÔM SIÊU THÂM CANH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ”
Vị trí xây dựng hạ tầng các công trình thuộc dự án “Nuôi tôm siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao” thuộc xã Vĩnh Thịnh thuộc Huyện Hòa Bình tỉnh Bạc Liêu:
- Phía Bắc: Giáp phần còn lại của Nông trường sông Hậu.
- Phía Nam: Giáp đường đê biển.
- Phía Đông: Giáp mương 4 (mương Hoành Tấu).
- Phía Tây: Giáp mương 7 (mương Tư Tại).
Hình thành Khu nuôi tôm áp dụng công nghệ cao trong quá trình nuôi tôm, điều hành sản xuất với mô hình nuôi hiện đại, tập trung khép kín để các hộ nông dân và doanh nghiệp tham gia cùng đầu tư đồng bộ theo chuỗi giá trị từ hạ tầng đến công nghệ và sản phẩm đầu ra đảm bảo sản xuất nông nghiệp bền vững, thân thiện với môi trường;
Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất, nước (đất chưa sử dụng hợp lý, đất chuyển đổi từ sản xuất các ngành kinh tế khác hiệu quả thấp,...) có điều kiện phù hợp đưa vào phát triển nuôi trồng thủy sản, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, mặt nước;
Xây dựng hệ thống trang trại nuôi tôm siêu thâm canh, tạo nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy chế biến trong tỉnh Bạc Liêu và cả nước. Tạo công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương, tăng nhanh sản lượng nuôi tôm và xuất khẩu tôm của tỉnh và góp phần đưa Bạc Liêu trở thành “Trung tâm ngành công nghiệp tôm của cả nước”.
Xây dựng một khu nuôi trồng và chế biến thủy sản phát triển đồng bộ, hiện đại hoàn chỉnh nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của xã Vĩnh Thịnh nói riêng và toàn huyện Hòa Bình nói chung, xứng tầm là khu chuyên canh thủy sản của tỉnh Bạc Liêu và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Tổng diện tích dự án : 481.35 ha. Diện tích được phê duyệt quy hoạch là 294.64 ha bao gồm:
- Khu số 1 : Khu nuôi tôm số 1 có diện tích 89.58 ha. Gồm 24 Farm nuôi tôm (12 Farm 6 và 12 Farm 9).
- Khu số 2 : Khu nuôi tôm số 2 có diện tích 83.73 ha. Gồm 24 Farm nuôi tôm (12 Farm 6 và 12 Farm 9).
- Khu số 3 : Khu nuôi tôm số 3 có diện tích 89.25 ha. Gồm 24 Farm nuôi tôm (Farm 9).
- Khu số 4 : Khu hậu cần Logistic và nhà ở công nhân có diện tích 18.82 ha bao gồm :
+ Khu điều hành dự án có diện tích 1.1 ha
+ Khu hậu cần & logistics có diện tích 7.88 ha
+ Khu nhà ở công nhân có diện tích 9.84 ha
- Khu số 5 : Khu xử lý chất thải rắn có diện tích 9.69 ha
Ngoài ra dự án còn có 02 Khu đất cách ly và dự phòng phát triển có diện tích 190.28ha
Dự án được chia thành 02 giai đoạn :
Giai đoạn 1 :
Thời gian xây dựng từ 2020-2021.
Xây dựng hạ tầng khu số 2: Khu nuôi tôm số 2 có diện tích 83,73 ha. Bao gồm 24 Farm nuôi tôm khép kín(12 Farm 6 ao và 12 Farm 9 ao), tổng số ao nuôi là 180 ao. Dự kiến nuôi 30% số Farm, còn lại 70% số Farm kết hợp đầu tư.
Xây dựng hạ tầng đồng bộ khu số 4: Khu Logistics và nhà ở công nhân. Tại khu này sẽ tiến hành hợp tác đầu tư với các nhà đầu tư thứ cấp trong việc cung cấp chuỗi dịch vụ hỗ trợ tại chỗ cho ngành nuôi tôm như; khu vi sinh kháng sinh, thức ăn tôm, khu chế biến tôm, khu vật tư ngành tôm, khu tôm giống.
Giai đoạn 2 :
Thời gian xây dựng từ 2021-2022.
Xây dựng hạ tầng khu số 1: Khu nuôi tôm số 1 có diện tích 89,58 ha. Bao gồm 24 Farm nuôi tôm khép kín (12 Farm 6 ao và 12 Farm 9 ao), tổng số ao nuôi là 180 ao. Dự kiến nuôi 1/3% số Farm, còn lại 2/3% số Farm kết hợp đầu tư.
Xây dựng hạ tầng khu số 3: Khu nuôi tôm số 3 có diện tích 89,25 ha. Bao gồm 24 Farm nuôi tôm khép kín(loại Farm 9 ao), tổng số ao nuôi là 216. Dự kiến nuôi 1/3% số Farm, còn lại 2/3% số Farm kết hợp đầu tư.
Xây dựng hạ tầng, đầu tư khu số 5: khu xử lý chất thải rắn công suất dự kiến 60.000 tấn /năm.
Xây dựng đầu tư hệ thống cấp nước từ biển công suất dự kiến 1000m3/ h
Công nghệ nuôi của dự án là loại công nghệ nuôi 3 giai đoạn : Giai đoạn 1 nuôi giống tôm trong ao Dèo 20-22 ngày, giai đoạn 2 trong 1 ao nuôi trong 35 ngày và giai đoạn 3 trong 2 ao nuôi trong 35 ngày, Công nghệ xử lý nước bằng vi sinh, kiểm soát 16 chỉ số trong nước. Đảm bảo môi trường ao nuôi sạch và nước có thể tái sử dụng nước sau khi xử lý.
Dự án có tới 576 ao nuôi tôm với sản lượng trung bình hàng năm khoảng 5.880 tấn tôm với doanh thu lên tới gần 1.000 tỷ nên rất cần sự gắn kết cả cả chuỗi cung ứng cho dự án : giống tôm, thức ăn tôm, vi sinh, kháng sinh tôm, vật tư thiết bị nghành tôm, chế biến tôm, xuất khẩu tôm, ngân hàng, bảo hiểm để giảm giá thành sản phẩm đầu ra, cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Công ty nuôi trồng thủy sản Golden Sea là công ty được thành lập bởi .... có trách nhiệm liên kết chuỗi giữa các đơn vị cùng tham gia giám sát, cung ứng, nuôi trồng, bao tiêu sản phẩm, xuất khẩu dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ cao và trí tuệ nhân tạo.
Tổng mức đầu tư của dự án là 493.627.947.000 đồng (Bốn trăm chín mươi ba tỷ, sáu trăm hai mươi bảy triệu, chín trăm bốn bảy nghìn đồng chẵn) bằng nguồn vốn tự có và hợp pháp khác.
Thời gian thu hồi vốn của dự án theo các chỉ tiêu kinh tế giản đơn là 2 năm 2 tháng kể từ ngày dự án đi vào hoạt động với tỷ suất thu nội bộ (EIRR) của dự án là 48.79%. Gía trị hiện tại thuần (NPV) của dự án sau 50 năm là 1,540.114.000.000 đồng.
Thời gian thu hồi vốn của dự án tính theo chỉ tiêu tài chính là 2 năm 3 tháng kể từ ngày dự án đi vào hoạt động với tỷ suất thu nội bộ (FIRR) của dự án là 50.50%. Gía trị hiện tại thuần (NPV) của dự án sau 50 năm là 930.204.000.000 đồng.
Dự án sẽ tạo công ăn việc làm cho hơn 1000 người
- Loại công trình: Công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Cấp công trình: Công trình cấp II
CHƯƠNG II: SỰCẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật công nghệ cao (Luật số 21/2008/QH12) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2009;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
Luật quy hoạch số 21/2017/QH14 được Quốc Hội ban hành ngày 24/11/2017.
Luật Thủy sản số: 18/2017/QH14 của Quốc hội khóa 14 ban hành ngày 21/11/2017.
Nghị định số: 26/2019/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 08/3/2019 về việc quy đinh chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thủy sản.
Nghị định số: 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật quy hoạch;
Thông tư số 22/2014/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản.
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Thủ tướng chính phủ quy định về quy hoạch môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21);
Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050”
Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu”
Căn cứ quyết định số 1775/QĐ-UBND ngày 18/8/2009 của UBND Tỉnh về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Căn cứ quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 05/01/2019 của UBND Tỉnh Bạc Liêu về việc quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi tôm siêu thâm canh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Quyết định số 114/QĐ-UBND ngày 10/5/2019 của Chủ tịch HĐND tỉnh Bạc Liêu về việc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án: “Nuôi tôm siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao” tại xã Vĩnh Thịnh – huyện Hòa Bình – tỉnh Bạc Liêu.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công Ty Cổ Phầ....số .... do Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Bạc Liêu, đăng ký lần đầu ngày 18/01/2019, đăng ký thảy đổi lần thứ 1 ngày 28 tháng 9 năm 2019;
Quyết định số 278/QĐ-UBND ngày 28/10/2019 của Chủ tịch HĐND tỉnh Bạc Liêu về việc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án: “Nuôi tôm siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao” tại xã Vĩnh Thịnh – huyện Hòa Bình – tỉnh Bạc Liêu.
Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 20/02/2020 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 khu: Nuôi tôm siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao, tại xã Vĩnh Thịnh – huyện Hòa Bình – tỉnh Bạc Liêu.
Huyện Hòa Bình có diện tích tự nhiên là 426,49 km2, dân số là 111.572 người, mật độ dân số 262 người/km2. Trong đó, dân số sống ở thành thị là 22.091 người chiếm tỉ lệ 19.80% và dân số sống ở nông thôn là 89.481 người chiếm tỉ lệ 80,20%. Dân tộc: gồm 3 dân tộc chính là Kinh, Khmer, Hoa sống đan xen với nhau (trong đó Kinh 97.162 người; Khmer 14.000 người; Hoa 592 người và 52 người dân tộc thiểu số khác
Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chính của huyện Hòa Bình, trong đó, các xã Minh Diệu, Vĩnh Bình,Vĩnh Mỹ B, phát triển trồng lúa; xã Vĩnh Hậu, Vĩnh Hậu A, Vĩnh Thịnh phát triển nuôi trồng thủy hải sản.
Là huyện vùng nông thôn, kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, huyện được phân thành 2 vùng sản xuất (vùng ngọt ổn định và vùng chuyển đổi). Tổng diện tích tự nhiên trong toàn huyện là 41.219 ha, với bờ biển dài gần 20 km và được chia làm 2 vùng sản xuất rõ rệt:
Vùng Bắc Quốc Lộ 1A: Đây là vùng ngọt ổn định của huyện, triển khai áp dụng mô hình sản xuất như: Mô hình bồn bồn - cá; lúa - cá; lúa - màu; 3 vụ lúa và mô hình nuôi cá nước ngọt.
Vùng Nam Quốc Lộ 1A: Triển khai áp dụng các mô hình sản xuất như: Mô hình nuôi tôm công nghịêp - bán công nghiệp; nuôi tôm quảng canh cải tiến; nuôi tôm quảng canh cải tiến kết hợp; mô hình nuôi cá kèo. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, để tăng sản lượng và chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận trên một đơn vị diện tích.
Năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt 7,32% (vượt 0,86% kế hoạch); thu nhập bình quân 48,417 triệu đồng/người/năm (đạt 111,24% kế hoạch, tăng 10,1% so với cùng kỳ); tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5.962,45 tỷ đồng (đạt 104,7% kế hoạch, tăng 35,96% so với cùng kỳ); tổng giá trị sản xuất 8.884,59 tỷ đồng (đạt 103,26% kế hoạch, tăng 6,47% so với cùng kỳ). Cơ cấu kinh tế ngày càng chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ: Nông nghiệp chiếm 42%; công nghiệp - xây dựng 27%; dịch vụ chiếm 31%.
Năm 2019 huyện tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế gắn với việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý, phát triển bền vững. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư, phát triển; đẩy mạnh kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục. Tạo sự chuyển biến mới trong nông nghiệp, công nghiệp và tập trung vào những dự án trọng điểm để thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, nhất là khu vực nông thôn. Củng cố quốc phòng - an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng. Đảng bộ, chính quyền, quân và dân huyện Hòa Bình phấn đấu, quyết tâm thi đua thực hiện thắng lợi nhiều nhiệm vụ quan trọng để đưa quê hương tiếp tục phát triển.
Dự án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp huyện Hòa Bình theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển và ven biển; nâng cao hiệu quả nghề nuôi trồng và khai thác hải sản; bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái. Quan tâm công tác hỗ trợ, phát triển đội tàu khai thác, đánh bắt hải sản có công suất lớn, trang thiết bị hiện đại có khả năng đánh bắt xa bờ, dài ngày trên biển; gắn với đó là phát triển các dịch vụ hậu cần nghề cá.
Vĩnh Thịnh là xã ven biển của huyện Hòa Bình, được thành lập vào năm 1979, cách trung tâm huyện hơn 10 km về hướng Tây – Nam, có bờ biển dài hơn 9 km. Vĩnh Thịnh có thế mạnh là nuôi trồng đánh bắt Thuỷ hải sản và làm muối, với hệ thống giao thông thuỷ, bộ khá hoàn chỉnh, có cửa Cái cùng thông ra biển, là những đầu mối quan trọng cho vùng kinh tế trọng điểm Tây – Nam của huyện Hòa Bình. Xã có diện tích tự nhiên trên 6.000 ha, đất sản xuất trên 5.500 ha, với 3.086 hộ, 13.116 nhân khẩu gồm dân tộc Kinh, Khmer, … Tổng số có 7 ấp: ấp Vĩnh Lạc, Vĩnh Lập, Vĩnh Tiến, Vĩnh Bình, Vĩnh Hoà, Vĩnh Kiểu và Vĩnh Mới.
Tình hình sản xuất tại khu vực dự án: các hộ dân thuộc khu vực này chủ yếu là nuôi trồng thủy sản (theo hình thức quảng canh) như: tôm, cua, cá. Ngoài ra, các hộ còn khai thác thủy sản tự nhiên để sinh sống.
Nhìn chung điều kiện kinh tế và xã hội rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là đầu tư xây dựng vùng nuôi tôm.
Thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNUDCNC) trên thế giới đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần làm thay đổi nền sản xuất truyền thống trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh và liên tục. Các khu, vùng sản xuất NNUDCNC cũng được hình thành ở một số địa phương. Bước đầu hoạt động của các doanh nghiệp, khu, vùng NNUDCNC dù còn những bất cập về tổ chức cũng như hiệu quả, nhưng khẳng định rằng đó là xu thế đúng, đã và đang thay đổi về nhận thức của một nền sản xuất mà nền tảng là ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ (KHCN) mới.
Việc xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao giúp giải quyết được vấn đề môi trường sinh thái và đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất trong cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế và góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá nông nghiệp, công trường hoá các trang trại nông nghiệp, hình thành lớp công nhân nông nghiệp với tác phong công nghiệp, tay nghề cao, làm chủ được công nghệ mới.
Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao để làm “hạt nhân”, mở đường cho việc đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi nền nông nghiệp truyền thống, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn hướng nhanh tới hiện đại hoá. Khu nông nghiệp công nghệ cao sẽ đáp ứng mục tiêu dài hạn trong việc phát triển nông nghiệp của nước ta là xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa mạnh, có sức cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và xuất khẩu, dựa trên cơ sở phát huy các lợi thế về nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên kết hợp với áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ nông nghiệp tiên tiến.
Trên toàn thế giới hiện sản xuất khoảng 4 triệu tấn tôm, trong đó châu Á khoảng 1,7 triệu tấn, sản lượng tôm của châu Mỹ khoảng 644.000 tấn, mang lại doanh thu 12-15 tỷ USD/năm và 2,5 triệu việc làm trực tiếp.
Việt Nam là nước xuất khẩu tôm đứng hàng đầu thế giới. Diện tích nuôi tôm năm 2015 đạt 680.000 ha với sản lượng 603.000 tấn, chiếm 15,1% của thế giới. Năm 2015, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng là 90.420 ha (chiếm 13,3%), diện tích, diện tích nuôi tôm sú là 590.270 ha (86,7%). Diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh là 135.000 ha (chiếm 20%), diện tích nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến là 545.000 ha (chiếm 80%) với phạm vi nuôi tại 28 tỉnh thành ven biển và tỉnh Long An.
Tại vùng ĐBSCL, diện tích tôm nước lợ là 621.000 ha (diện tích nuôi tôm sú là 554.392 ha; tôm thẻ chân trắng là 66.428 ha), chiếm 91,2% tổng diện tích nuôi cả nước; sản lượng tôm đạt 484.000 tấn, chiếm 81% tổng sản lượng tôm của cả nước. Hiện nay, diện tích nuôi tôm thâm canh/bán thâm canh chủ yếu là tôm chân trắng (90.704 ha), trong khi diện tích nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến chủ yếu là tôm sú (542.764 ha). Và đây là vùng nuôi tôm trọng điểm của cả nước.
Trong vùng ĐBSCL, thì vùng Bán đảo Cà Mau có diện tích nuôi tôm lớn nhất, diện tích năm 2015 đạt 551.835 ha (chiếm 88,8% diện tích vùng ĐBSCL), sản lượng 266.051 tấn, trong đó: Bạc Liêu 124.242 ha, Cà Mau 280.213 ha, Sóc Trăng 100.885 ha, Kiên Giang 46.495 ha. Như vậy, mặc dù về diện tích nuôi tôm của Bạc Liêu chỉ đứng thứ 2 toàn vùng nhưng sản lượng tôm đứng đầu toàn vùng với 104.532 tấn.
Tuy nhiên, phần lớn sản lượng tôm nuôi của tỉnh Bạc Liêu chủ yếu dựa vào mô hình nuôi tôm thâm canh - bán thâm canh (TC-BTC). sản xuất còn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, tình hình dịch bệnh luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, năng suất lao động còn thấp, sản phẩm chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sức cạnh tranh còn hạn chế; đòi hỏi phải đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành, trong đó ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao là then chốt .Trong khi, dư địa tôm nuôi từ các mô hình nuôi tôm khác còn rất lớn. Khẳng định điều này để thấy rằng, mở rộng diện tích nuôi tôm siêu thâm canh sẽ là mấu chốt cho cơ cấu kinh tế trong tương lai của Tỉnh Bạc Liêu cũng như của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Tại vùng ĐBSCL, phương thức nuôi trồng tôm ngày càng đa dạng, có xu hướng chuyển từ nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh và từ quảng canh cải tiến sang quảng canh cải tiến kết hợp (tôm + thủy sản khác) và nuôi luân canh (tôm – lúa) để tăng hiệu quả kinh tế, giảm thiểu rủi ro, cải thiện môi trường.
Diện tích nuôi năm 2015 là 628,136 ngàn ha, nuôi thâm canh 92,199 ngàn ha (chiếm 14,7%), nuôi bán thâm canh 31,706 ngàn ha (chiếm 5%), nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến 504,231 ngàn ha (chiếm 80,3%). Sản lượng tôm toàn vùng năm 2015 đạt 509.950 tấn, tăng 164.810 tấn so với năm 2010 (gấp 1,48 lần). Các phương thức nuôi chính gồm có:
Nuôi thâm canh: Năng suất tương đối cao (trung bình 6-7 tấn/ha/vụ). Hạn chế chính của mô hình này hiện nay là khả năng giữ nước trong ao nuôi thấp so với yêu cầu, chỉ ở mức 0,8-1,5 m; việc lạm dụng hóa chất và kháng sinh hoặc không rõ nguồn gốc còn diễn ra ở nhiều nơi; tình trạng sử dụng nguồn nước chung trong cùng một hệ thống cấp và thoát nước còn khá phổ biến.
Nuôi bán thâm canh: Năng suất nuôi dao động từ 2,0-3,0 tấn/ha/vụ. Hạn chế chính của phương thức nuôi này là khâu quản lý dịch bệnh chưa chặt chẽ, dễ phát tán và lây lan sang những vùng nuôi xung quanh, khâu xử lý nước và chất thải chưa đúng quy trình kỹ thuật đã gây ảnh hưởng đến môi trường.
Nuôi quảng canh cải tiến: Năng suất nuôi từ 0,20-0,35 tấn/ha, một số hộ thả giống với mật độ cao (5-8 con/m2), đầu tư tốt năng suất trên 0,5 tấn/ha/năm.
Nuôi quảng canh kết hợp: Nuôi tôm kết hợp với cua, cá và các đối tượng nuôi được thu tỉa và thả bù thường xuyên theo con nước và có bổ sung thức ăn, mật độ thả giống bình quân 3-5 con/m2, năng suất đạt 0,35-0,40 kg/ha/năm.
Nuôi luân canh với lúa: Là mô hình phổ biến đang được đa số ngư dân ở các vùng ruộng trũng, khu vực mưa nhiều hoặc có nước tưới bổ sung áp dụng, bởi mức đầu tư thấp, dễ làm, cho hiệu quả kinh tế khá cao và bền vững môi trường; năng suất tôm 0,30-0,50 tấn/ha/vụ và năng suất lúa 4-5 tấn/vụ.
Nuôi trong rừng ngập mặn: Chủ yếu nuôi theo hình thức quảng canh, năng suất không ổn định, hiệu quả kinh tế thấp và giảm dần khi tuổi cây rừng tăng.
Thực trạng cho thấy với cách nuôi truyền thống năng suất rất thấp tối đa chỉ được 6- 7 tấn /1ha. Mặt khác việc nuôi hoàn toàn phụ thuộc vào thời tiết, và gây ô nhiễm môi trường nguồn nước.
Bạc Liêu là tỉnh miền Tây Nam Bộ, thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang và Kiên Giang; phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sóc Trăng; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Cà Mau; phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông với bờ biển dài 56 km. Bạc Liêu có địa hình khá bằng phẳng với những cánh đồng rộng, sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Bạc Liêu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa nắng và mùa mưa…
Xã Vĩnh Thịnh thuộc huyện Hoà Bình. Xã Vĩnh Thịnh là xã ven biển, nằm phía Nam Quốc lộ 1A, thuộc địa bàn huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Vĩnh Thịnh có thế mạnh là nuôi trồng đánh bắt Thuỷ hải sản và làm muối, với hệ thống giao thông thuỷ, bộ khá thuận lợi, có cửa Cái cùng thông ra biển, là những đầu mối quan trọng cho vùng kinh tế trọng điểm Tây – Nam của huyện Hòa Bình.
Về vị trí địa lý rất thuận lợi cho giao thông, về điều kiện tự nhiên rất phù hợp cho nuôi trồng thủy sản đặc biệt là nuôi tôm.
Để nông nghiệp Bạc Liêu phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu cần thiết phải đưa những sản xuất mô hình mới theo hướng ứng dụng công nghệ cao, thâm canh sâu, nhất là lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh để đem lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và xuất khẩu; giảm bớt sự lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên, giảm phát sinh dịch bệnh. Đây là mong muốn của toàn Đảng, toàn dân trong xã Vĩnh Thịnh nói riêng và huyện Hòa Bình cũng như tỉnh Bạc Liêu nói chung.
Mặt khác, hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có 04 doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận như: Công ty Cổ phần Việt Úc Bạc Liêu; Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Trúc Anh và Công ty TNHH MTV Hải Nguyên; Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam, 4 công ty đã đưa vào sử dụng 314.000 m2 nhà kính, nhà màng, năng suất 40 -80 tấn/ha trong nhà kính, nhà màng/vụ; khu sản xuất giống chất lượng cao 20 ha, mỗi năm cung cấp cho thị trường 6 -7 tỷ post tôm sú, thẻ.
Với mục tiêu mong muốn xây dựng một khu nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao tập trung với mô hình nuôi tiên tiến, khép kín để các hộ nông dân và doanh nghiệp tham gia cùng đầu tư nuôi tôm, có tính chất đồng bộ từ hạ tầng đến công nghệ và đảm bảo sản xuất nông nghiệp bền vũng, thân thiện với môi trường.
Từ thực tế đó, Công Ty Cổ Phần... đã quyết định đầu tư xây dựng hạ tầng cho Dự án: “Nuôi tôm siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao” tại Xã Vĩnh Thịnh, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Phát triển thành vùng nuôi tôm tập trung theo hướng nuôi siêu thâm canh có ứng dụng công nghệ cao, bền vững và thân thiện với môi trường. Trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh tế, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường sinh thái. Quy hoạch dựa vào tài nguyên có sẵn, đồng thời xây dựng hạ tầng của dự án theo hướng hiện đại gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Hòa Bình. Góp phần tạo nguồn nguyên liệu có chất lượng ổn định an toàn thực phẩm phục vụ tiêu dùng cho khu vực và xuất khẩu, chế biến thủy sản của Tỉnh Bạc Liêu cũng như trong nước, dự án sẽ tạo thêm nhiều công ăn việc làm ổn định, từng bước nâng cao mức sống cho người lao động, gắng phát triển kinh tế xã hội của vùng với xây dựng nông thôn mới, toàn diện, hiện đại theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn.
>>> XEM THÊM: Dự án đầu tư trang trai nông nghiệp công nghệ cao trồng dừa
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM
Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com ,
Website: www.minhphuongcorp.com
Gửi bình luận của bạn