Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường của dự án Nâng cấp cảng cá. Vùng nước cảng phía trước khu vực bến cảng cũ và đặc biệt 2 âu neo đậu tàu thuyền phía Bắc và phía Nam thường xuyên bị bồi lấp phù sa, làm cho vùng nước cảng bị nông, gây khó khăn cho việc tàu thuyền ra vào cảng cá và khu neo đậu.
Ngày đăng: 19-07-2024
194 lượt xem
MỤC LỤC
1.2.2. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư: 5
1.2.3. Cơ quan thẩm định dự án đầu tư: 6
1.2.4. Quy mô của dự án đầu tư: 6
1.3. Công suất, công nghệ, sản phẩm của Dự án đầu tư: 32
1.3.1. Công suất của Dự án đầu tư: 32
1.3.2. Công nghệ sản xuất của Dự án đầu tư. 32
1.3.3. Sản phẩm của Dự án đầu tư: 33
SỰ PHÙ HỢP CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI QUY HOẠCH, KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG.. 36
2.2. Sự phù hợp của dự án đầu tư đối với khả năng chịu tải của môi trường. 37
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ... 39
3.1. Dữ liệu về hiện trạng môi trường và tài nguyên sinh vật. 39
3.2. Mô tả về môi trường tiếp nhận nước thải của dự án. 40
3.3. Đánh giá hiện trạng các thành phần môi trường đất, nước, không khí nơi thực hiện dự án. 46
4.1.1. Đánh giá, dự báo các tác động. 52
3.2.2. Các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường đề xuất thực hiện. 91
4.3. Tổ chức thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường. 99
4.4. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các kết quả đánh giá, dự báo. 100
NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG.. 102
5.1. Nội dung đề nghị cấp phép đối với nước thải: 102
5.2. Nội dung đề nghị cấp phép đối với khí thải: 103
6.1. Kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư: 105
6.1.1. Thời gian dự kiến vận hành thử nghiệm: 105
6.2. Chương trình quan trắc chất thải định kỳ theo quy định của pháp luật. 106
6.3. Kinh phí thực hiện quan trắc môi trường hằng năm. 106
CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ... 107
- Chủ dự án: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn...
- Địa chỉ: ..........., phường Vị Xuyên, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
- Đơn vị thụ hưởng Dự án: Ban quản lý cảng cá ...........
- Địa điểm thực hiện dự án: Thị trấn Thịnh Long, huyện hải Hậu, tỉnh Nam Định;
- Người đại diện theo pháp luật của chủ dự án đầu tư: .........
Chức vụ: Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh ...........
Điện thoại: ..........; Fax:.............
Email: ..............
"Nâng cấp cảng cá"
Dự án “Nâng cấp cảng cá ”, có vị trí nằm về phía Đông của tỉnh Nam Định thị trấn Thịnh Long, huyện hải Hậu, tỉnh Nam Định, tổng diện tích mặt bằng của Dự án là 103.203m2. Vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp với Bến cảng của Bộ đội biên phòng tỉnh Nam Định;
- Phía Đông giáp với Quốc lộ 21A, cách bên kia đường là khu dân cư tổ 21 thị trấn Thịnh Long ;
- Phía Tây giáp sông Ninh Cơ;
- Phía Nam giáp với Bến cảng của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Nam Định.
Bảng 1. Tọa độ các điểm mốc giới hạn diện tích khu vực dự án
Tên điểm |
MỐC TỌA ĐỘ |
Tên điểm |
MỐC TỌA ĐỘ |
||
X(m) |
Y(m) |
X(m) |
Y(m) |
||
P1 |
2214898,51 |
573013,14 |
P10 |
2215122,51 |
573337,73 |
P2 |
2215047,54 |
573108,04 |
P11 |
2215117,46 |
573315,09 |
P3 |
2215106,97 |
573110,14 |
P12 |
2215102,58 |
573110,14 |
P4 |
2215253,01 |
573203,13 |
P13 |
2214873,88 |
573203,13 |
P5 |
2215172,36 |
573329,79 |
P14 |
2214846,61 |
573188,79 |
P6 |
2215147,52 |
573335,87 |
P15 |
2214838,70 |
573188,91 |
P7 |
2215134,62 |
573357,44 |
P16 |
2214801,74 |
573411,58 |
P8 |
2215125,10 |
573565,25 |
P17 |
2214810,92 |
573147,53 |
P9 |
2215112,11 |
573564,66 |
P18 |
2214802,91 |
573131,68 |
Dự án “Nâng cấp Cảng cá ” được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp Quyết định số 3342/QĐ-BNN-KH ngày 24/07/2020 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Nâng cấp Cảng cá.
A. Quy mô Dự án đầu tư:
- Phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công: Dự án cảng sông, thuộc nhóm B.
- Mục tiêu đầu tư: Nâng cấp, cải tạo cảng cá tỉnh Nam Định để đáp ứng nhu cầu neo đậu, bốc xếp hàng hóa, cung cấp nhu yếu phẩm, truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác ngư trường phía Bắc vịnh Bắc Bộ, từng bước đáp ứng tiêu chí cảng cá loại I.
- Quy mô của Dự án đầu tư:
Đáp ứng cho khoảng 120 lượt tàu có công suất đến 180CV cập cảng, khối lượng hàng hóa qua cảng đạt 15.000 tấn/năm, bao gồm các hạng mục:
+ Nạo vét khu nước cảng gồm khu nước trước bến, khu nước quay trở, khu nước đậu tàu (diện tích khoảng 9,8ha).
+ Nâng cấp mở rộng cầu cảng, bến cảng: Xây dựng nối dài bến tàu phía Nam (chiều dài dự kiến 34m); xây dựng nối dài bến tàu phía Bắc (chiều dài dự kiến 45m).
+ Nâng cấp các công trình phụ trợ đảm bảo hoạt động của cảng (xử lý nước thải, cấp thoát nước, giao thông nội bộ, điện...).
- Tổng mức đầu tư (dự kiến): 150 tỷ đồng;
- Tiến độ thực hiện dự án:
+ Chuẩn bị dự án: Quý IV/2020 ÷ Quý III/2022;
+ Nạo vét khu nước cảng, nâng cấp mở rộng cầu cảng, bến cảng, các công trình phụ trợ: Quý IV/2022÷ Quý IV/2024;
+ Chính thức đi vào hoạt động ổn định: Quý I/2025;
B. Các hạng mục công trình của dự án.
* Hiện trạng các hạng mục công trình của Dự án:
1. Bến tàu:
Bến tàu cũ được xây dựng, hoàn thành năm 2007 với chiều dài L=192m, rộng 12.1m. Sau 15 năm khai thác, đến nay bến tàu không đáp ứng được nhu cầu bốc dỡ hàng hóa, neo đậu ngày càng lớn của các tàu thuyền, 1 số hạng mục đã xuất hiện tình trạng hư hỏng, xuống cấp :
- Toàn bộ các đệm va tàu Lamda bằng cao su bị cao su hóa, hư hỏng nặng
- Lớp phủ bê tông mặt cầu cảng bị bong tróc, lồi lõm tại nhiều vị trí.
- Gờ chắn xe bị sứt mẻ nhiều chỗ, sơn phủ đã bị bạc màu
- Bích neo bằng gang đúc đã bị hoen gỉ, hư hỏng
- Toàn bộ bến tàu và cầu dẫn không có mái che.
2. Khu vực hoạt động của bến tàu, khu vực quay vòng tàu, luồng vào cảng cá và khu vực neo đậu:
Vùng nước cảng phía trước khu vực bến cảng cũ và đặc biệt 2 âu neo đậu tàu thuyền phía Bắc và phía Nam thường xuyên bị bồi lấp phù sa, làm cho vùng nước cảng bị nông, gây khó khăn cho việc tàu thuyền ra vào cảng cá và khu neo đậu.
3. Tuyến kè bảo vệ:
Tuyến kè bảo vệ cảng cá bao gồm :
+ Kè bảo vệ loại 1 dài L = 336.6m, nằm phía sau khu vực bến tàu. Hiện tại đã xuống cấp, hư hỏng: Mái kè bằng khung bê tông cốt thép (20x40)cm, bên trong là đá hộc lát khan dày 40cm đã bị nứt gãy, cong vênh, sạt lở nhiều chỗ. Chân khay bằng đá hộc còn tốt, tận dụng lại.
+ Kè bảo vệ phía Nam (kè bảo vệ loại 1) dài L =220.5m, nằm ở âu neo đậu tàu thuyền phía Nam bến cảng hiện tại đã hư hỏng, xuống cấp: Toàn bộ chân khay, mái kè bằng đá hộc đã lún, sạt trượt, cong mái, số lượng bích neo còn ít không đáp ứng đủ nhu cầu neo đậu của các tàu thuyền.
+ Kè bảo vệ phía Bắc ( kè bảo vệ loại 2) dài L =231m, nằm ở âu neo đậu tàu thuyền phía Bắc bến cảng hiện tại còn tương đối tốt (trừ 10m phía cuối âu ), tuy nhiên số lượng bích neo còn ít không đáp ứng đủ nhu cầu neo đậu của các tàu thuyền.
4. Đường giao thông và sân bãi nội bộ trong cảng:
- Đường đi trong cảng có kết cấu là đường đá dăm láng nhựa, bao gồm 10 tuyến trong đó 7 tuyến mặt đường rộng 6m (tuyến D1,D2,D3,D4,N1,N2,N5), 2 tuyến mặt đường rộng 9m (tuyến N3,N4) và 1 tuyến mặt đường rộng 7m + 3m dải phân cách giữa (tuyến D5) .
- Tại các tuyến D1,D2,D4,D5,N1,N5 (vỉa hè rộng 2.5m được bố trí 2 bên) , tuyến N2 ( vỉa hè rộng 2.5m được bố trí 1 bên) . Vỉa hè lát bằng gạch block màu đỏ trên lớp vữa đệm dày 3cm. Đan rãnh bằng BTXM M200, kích thước 100x20x5cm, cục bó vỉa bằng BTXM M200, kích thước 100x20x45cm. Bó hè bằng xây gạch, kích thước 45x22cm
- Mặt sân bãi hiện tại giáp nhà phân loại cũ, khu vực xưởng nước đá, kho đá, nhà kho bằng đá dăm láng nhựa còn tương đối tốt
- Sân nội bộ khu vực trước cửa nhà văn phòng, trạm xử lý nước sạch, trạm xử lý nước thải bằng bê tông xi măng M200 dày 15cm còn tương đối tốt.
Hiện trạng mặt đường các tuyến còn tương đối tốt, tuy nhiên 1 số tuyến đã xuất hiện tình trạng hư hỏng (cao su, ổ gà ), bị ngập úng cục bộ khi mưa bão.
5. Nhà văn phòng:
Nhà 3 tầng có tổng diện tích 470m2, được xây dựng từ năm 2007, nên tường, trần, cột lớp vữa trát đã bong tróc, nứt vỡ. Bậc cầu thang trát granito nứt vỡ, bay màu. Toàn bộ cửa đi, cửa sổ gỗ đã bị hư hỏng, xệ cánh. Mái lát gạch chống nóng lâu năm đã xuống cấp, ngập, rêu mốc ngấm dột từ trên mái xuống nhà. Khu vệ sinh thiết bị đã hư hỏng, rò rỉ nước, tường ốp gạch bong rộp.
6. Nhà phân loại cá:
Nhà phân loại hiện tại dạng khung thép tiền chế, có tổng diện tích 860m2, xà gồ, vì kèo, mái tôn đã bị han gỉ. Nhà phân loại hiện tại cách xa bến cập tàu (270m từ nơi xa nhất của cầu tầu), không thuận lợi cho việc chuyển bốc dỡ cá từ bến, rất bất cập cho việc sử dụng, do đó hiện tại nhà phân loại cá này được sử dụng vào việc để xe của CBCNV (nhà để xe 2).
7. Hệ thống thoát nước:
Hệ thống thoát nước mặt và nước thải trong cảng bằng các cống tròn D400, D600. Đến nay hệ thống thoát nước cơ bản vẫn còn tốt tuy nhiên có nhiều vị trí đã bị hư hỏng, sụt lún cục bộ, các mối nối ống cống bị nứt, rò rỉ ảnh hưởng đến mặt đường và việc tiêu thoát nước.
Tổng số hố ga là 112 hố, trong đó có 42 hố ga thu loại 1, 17 hố ga thu loại 2, 24 hố ga thu loại 3, 23 hố ga thu loại 4 và 6 hố ga thu nước thải, hiện trạng nhiều hố có mũ ga, và tấm đan ga nứt vỡ trơ cốt thép.
8. Trạm xử lý nước thải công suất 50m3/ngày:
Trạm xử lý nước thải có kích thước LxBxh = 11,5m x 7m x 2,95m, được chia làm 11 bể theo quy trình xử lý.
Theo hiện trạng thực tế, hệ thống xử lý nước thải cảng cá đang có rất ít nước thải được dẫn về để xử lý (chủ yếu là nước thải sinh hoạt từ các khu nhà vệ sinh). Do trạm được thiết kế chủ yếu là thu gom nước thải từ nhà phân loại cá về để xử lý. Tuy nhiên, do nhà phân loại cá đang không sử dụng, nên nước thải phát sinh từ quá trình phân loại cá không được thu gom về đây.
9. Hệ thống cấp nước :
+ Trạm khai thác nước ngầm:
Được xây dựng từ năm 2007, có công suất thiết kế 300m3/ngày, với 02 bơm khai thác có công suất 150m3/ngày/bơm. Hiện tại, 1 số hạng mục, bộ phận của trạm đã bị hư hỏng, cụ thể như sau: tường đã bị thấm, rêu mốc, nứt nẻ nhiều vị trí, cầu thang sắt lên mái lan can sắt hoen rỉ, lung lay, không an toàn, tất cả đường ống kém dẫn, thoát nước hiện trạng đang hoen rỉ.
+ Hệ thống cấp nước ngoài nhà :
Đường ống cấp nước thép D100, D80 được đầu tư xây dựng từ năm 2007 han rỉ, hư hỏng nên Cảng đã lắp đặt đường ống nhựa HDPE D50 để thay thế, tuy nhiên đường ống này không đảm bảo lưu lượng cấp nước cho tàu khi tàu cập cảng với số lượng lớn.
Đường ống cấp nước đến các họng cứu hỏa và cấp nước sinh hoạt không đồng bộ, một số đoạn còn đang sử dụng chung 1 đường ống, không đảm bảo an toàn cứu hỏa khi có hỏa hoạn xảy ra.
Nhu cầu sử dụng nước của cảng với lưu lượng lớn, hệ thống cấp nước hiện trạng của cảng không đáp ứng đủ lưu lượng cấp nước với tiết diện đường kính ống còn nhỏ như hiện tại.
Toàn bộ hệ thống van khóa của bể lọc đã bị han gỉ, rò rỉ nước, không đảm bảo khi sử dụng.
10. Hệ thống cấp điện và chiếu sáng ngoài nhà :
+ Nhánh rẽ 22kV đến trạm biến áp hiện trạng.
- Điểm đầu: Cột đấu số 214 ĐZK 22kV lộ 478 E3.11
- Điểm cuối: TBA 320kVA-22/0.4kV Cảng cá Ninh Cơ hiện trạng.
- Đặc điểm tuyến: Từ cột điểm đấu 214 lộ 478 E3.11 đến thẳng trạm biến áp Cảng cá ninh cơ hiện trạng có chiều dài 30m, dây dẫn 3Ac-50/8mm2 bố trí trên mặt phẳng 3 pha nằm ngang, địa hình bằng phẳng, hành lang thoáng rộng. Tình trạng kỹ thuật cụ thể như sau:
+ Trạm biến áp 320kVA-22/0.4kV hiện trạng:
- Vị trí TBA hiện trạng đặt cạnh cổng 6m ra vào của Cảng cá Ninh Cơ, đối diện nhà thường trực cổng.
- Kiểm trạm: Trạm biến áp kiểu treo trên 2 cột bê tông li tâm 12m, tim cột trạm 2.8m. Tình trạng kỹ thuật cụ thể như sau:
+ Máy biến áp: MBA 320kVA-22/0.4kV vận hành nhiều năm, vỏ rỉ sét.
+ Tủ điện 0.4kV: Tủ điện 0.4kV/500A vỏ tủ mục nát, vật tư trong tủ cũ nát.
+ Cáp lực: Cáp lực CXV(3x300+1x185)mm2 cũ, cách điện XLPE nứt vỡ.
+ Chống sét van 22kV: Đang vận hành bình thường.
+ Cầu chì tự rơi 22kV: Cầu chì SI-22kV cũ nát, cách điện gốm kém, các chi tiết kim lại rỉ sét, kẹt thao tác.
+ Cột trạm: Cột bê tông li tâm 12B còn tốt.
+ Móng cột trạm: Móng cột MIIT-2.8.
+ Xà, giá thép: Xà, giá thép rỉ sét.
+ Cách điện: Sứ đứng VHĐ-22kV sử dụng nhiều năm, cách điện kém, ty rỉ sét.
Trạm biến áp xây dựng nhiều năm không được bảo dưỡng, đại tu sửa chữa. Thiết bị, vật tư cũ nát, thường xuyên xảy ra sự cố. Công suất không phù hợp với nhu cầu hiện nay và trong tương lai sau khi cải tạo nâng cấp Cảng cá Ninh Cơ, cấp thiết phải cải tạo, nâng cấp nhằm đảm bảo cấp điện liên tục, ổn định, an toàn cho hoạt động sản xuất.
+ Hệ thống cấp điện 0.4kV hiện trạng:
- Điểm đầu: tại tủ điện tổng trong nhà phân phối 0.4kV
- Điểm cuối: Tại các tủ điện 0.4kV đặt tại các phụ tải trong Cảng cá Ninh Cơ.
- Đặc điểm tuyến 0.4kV: Hiện trạng hệ thống cấp điện đến các phụ tải hiện trạng trong Cảng cá Ninh Cơ chôn ngầm trực tiếp trong đất, dây dẫn và tủ điện sử dụng nhiều năm đã mục nát, Cụ thể:
+ Cáp điện: Sử dụng nhiều năm trong môi trường gần bờ biển nên đã cũ, cách điện mục nát, nứt vỡ. Mặt khác do nhu cầu phát triển, hiện nay nhiều phụ tải đã nâng công suất dẫn tới cáp điện hiện nay không đủ đáp ứng. Cấp thiết phải thay thế, nâng cấp nhằm cấp điện an toàn, liên tục, ổn định cho các phụ tải.
+ Tủ điện 0.4kV: Sử dụng nhiều năm, vỏ tủ rỉ sét, mục nát, thiết bị trong tủ xuống cấp, kẹt thao tác hoặc không hoạt động.
+ Hệ thống chiếu sáng ngoài nhà hiện trạng:
- Hệ thống chiếu sáng hiện trạng dùng 01 tủ điều kiển chiếu sáng hợp bộ đặt trong nhà bảo vệ sử dụng lâu năm hiện vổ tủ đã mục nát thiết bị đóng cắt tự động đã hỏng phải thao tác đóng cắt bằng tay không đảm bảo an toàn khi sử dụng.
- Cột đèn hiện trạng sử dụng cột thép tròn côn liền cần đơn và cần kép hiện vẫn còn tốt đảm bảo an toàn vận hành.
- Bóng đèn hiện đang dùng loại Maccot/Sodium 150W qua nhiều năm sự dụng chóa đèn đã ố vàng, thân vỏ đèn hở, đọng nước, bóng đèn hết tuổi thọ thường xuyên chập cháy không đảm bảo chiếu sáng cho cảng.
- Cáp ngầm cấp nguồn cho TĐKCS dùng loại Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC (3x25+1x16)mm2-0,6kV luồn trong ống chôn trực tiếp trong đất vỏ cáp đã nứt, lớp băng giáp théo vào nước han rỉ không đảm bảo an toàn vận hành.
- Cáp ngầm từ tủ TĐKCS đến các cột đèn dùng loại Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC(3x16+1x160mm2-0,6kV luồn trong ống chôn trực tiếp trong đất, hiện trạng đã đứt 1 pha, vỏ cáp đã nứt, lớp băng giáp théo vào nước han rỉ không đảm bảo an toàn vận hành.
10. Phòng cháy, chữa cháy :
Hiện tại, cảng cá đã lắp đặt hệ thống phòng cháy, chữa cháy tuy nhiên hệ thống này đã xuống cấp, hư hỏng, không đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn PCC hiện hành, cụ thể như sau :
+ Máy bơm chữa cháy :
- Hệ thống máy bơm chữa cháy hiện tại bao gồm 1 máy bơm điện có Q=6-42m3/h; H = 55-41m và 1 máy bơm diezel có P=11kw: Đã hư hỏng, không đáp ứng được công tác phòng cháy chữa cháy
- Không có chế độ hoạt động tự động.
+ Đường ống cấp nước chữa cháy:
- Đường ống cấp nước chữa cháy DN100, DN80 đã bị han rỉ, hư hỏng không đáp ứng đủ lưu lượng chữa cháy cần thiết.
- Không đấu nối tạo thành mạch vòng.
- Đấu nối cùng với hệ thống cấp nước sinh hoạt.
+ Trụ chữa cháy ngoài nhà:
- Trụ chữa cháy 03 cửa đã bị han rỉ, hư hỏng, chưa được kiểm định chất lượng phương tiện phòng cháy và chữa cháy của cơ quan chức năng.
- Chưa có tủ đựng và phương tiện chữa cháy ngoài nhà (cuộn vòi, lăng phun)
+ Phương tiện chữa cháy ban đầu
- Các nhà trọng phạm vi công trình chưa bố trí các bình chữa cháy xách tay.
11. Đèn báo hiệu :
Đèn báo hiệu được đặt trên nóc tháp nước (model CARMANAH) đã bị hư hỏng, không sử dụng được, cần phải thay thế
12. Nhà tập kết rác thải : Hiện tại nhà tập kết rác thải của cảng có diện tích khoảng 5m2, nằm ngay cạnh nhà làm đá, với kết cấu xây dựng tường bê tông, mái tôn, nền láng xi măng.
13. Cửa hàng lương thực, ngư cụ: Với diện tích 230m2, chủ yếu dùng để bán dây lưới chài, phao phục vụ ngư dân đánh bắt cá. Hiện tại, việc kinh doanh diễn ra tại đây không diễn ra thường xuyên do xung quanh khu vực Cảng có nhiều cửa hàng kinh doanh ngư cụ.
14. Nhà sửa chữa ngư cụ: Chủ yếu vá lưới rách cho ngư dân. Hiện tại cũng không diễn ra thường xuyên hoạt động này.
* Đối với việc Nâng cấp, cải tạo cảng cá:
Đầu tư nâng cấp cảng cá Ninh Cơ đạt quy mô đáp ứng cho 120 lượt tàu có công suất đến 800 CV cập cảng, khối lượng lượng hàng hóa qua cảng là 15.000 tấn/năm, bao gồm các hạng mục:
- Nạo vét khu nước cảng (gồm khu nước trước bến, khu nước quay trở, khu nước đậu tàu)
- Nâng cấp mở rộng cầu cảng, bến cảng:
+ Xây dựng nối dài bến tàu phía Nam: Chiều dài 34m, chiều rộng mặt bến 12.1m, quy mô tiếp nhận tàu 150CV.
+ Xây dựng nối dài bến tàu phía Bắc: Chiều dài 45m, chiều rộng mặt bến 12.1m, quy mô tiếp nhận tàu 800CV.
+ Nâng cấp cầu cảng cũ: Thay thế đệm va tàu và bích neo. Xây dựng mái che cầu cảng. Gia cường, gia cố kết cấu hệ thống bến cũ.
- Nâng cấp các công trình phụ trợ đảm bảo hoạt động của cảng:
+ Sửa chữa kè bờ, bổ sung công trình neo buộc tàu.
+ Xây mới nhà phân loại hải sản (3 nhà).
+ Nâng cấp hệ thống đường giao thông và sân bãi nội bộ.
+ Nâng cấp trạm xử lý nước thải (từ 50m3 lên 150m3).
+ Nâng cấp hệ thoát nước.
+ Nâng cấp hệ thống cấp nước.
+ Nâng cấp hệ thống phòng cháy chữa cháy.
+ Nâng cấp hệ thống cấp điện và chiếu sáng ngoài nhà.
+ Cải tạo, nâng cấp nhà để rác thải.
+ Cải tạo nhà văn phòng
+ Lắp đặt 01 đèn báo hiệu thay thế cho đèn cũ.
C. Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình của dự án.
Trên tổng diện tích 103.203m2, quy hoạch sử dụng đất của Dự án như sau:
Bảng 2: Các hạng mục công trình của Dự án
STT |
Hạng mục công trình |
Thông số kỹ thuật |
Ghi chú |
I |
Hạng mục công trình chính |
|
|
1 |
Cầu tàu 500CV |
L = 64m |
Cải tạo |
2 |
Cầu tàu 90CV |
L = 128m |
Cải tạo |
3 |
Cầu tàu 800CV |
L = 128m |
Xây mới |
4 |
Cầu tàu 150CV |
L = 45m |
Xây mới |
5 |
Cửa hàng lương thực, ngư cụ |
230m2 |
Giữ nguyên |
6 |
Nhà phân loại cá A |
(47,2x13,6)m = 642m2 |
Xây mới |
7 |
Nhà phân loại cá B |
(37,5x13,6)m = 510m2 |
Xây mới |
8 |
Nhà phân loại cá C |
(47,2x13,6)m = 642m2 |
Xây mới |
9 |
Cầu cảng, bến cảng 1 (kè bảo vệ loại 1) |
L = 330,3m |
Cải tạo, nâng cấp, nối dài |
10 |
Cầu cảng, bến cảng 2 (kè bảo vệ loại 2) |
L = 431,4m |
Cải tạo, nâng cấp, nối dài |
11 |
Khu neo đậu tránh trú bão |
2,83ha |
|
II |
Hạng mục công trình phụ trợ |
||
1 |
Nhà văn phòng (2 tầng) |
470m2 |
Cải tạo |
2 |
Xưởng nước đá, kho đá |
700m2 |
Cải tạo |
3 |
Trạm khai thác nước ngầm |
664m2 |
Cải tạo |
4 |
Nhà để xe 1 |
100m2 |
Giữ nguyên |
5 |
Nhà để xe 2 |
280m2 |
Tận dụng từ nhà phân loại cá hiện trạng – Giữ nguyên |
6 |
Nhà sửa chữa ngư cụ |
140m2 |
Giữ nguyên |
7 |
Trạm xăng dầu |
784,4m2 |
Giữ nguyên |
8 |
Cổng ra vào cảng 1 |
L = 6m |
Giữ nguyên |
9 |
Cổng ra vào cảng 2 |
L = 9m |
Giữ nguyên |
10 |
Nhà thường trực bảo vệ |
02 nhà |
Giữ nguyên |
11 |
Trạm biến áp |
|
Cải tạo, nâng cấp |
12 |
Đất dự phòng phát triển |
3,2ha |
|
13 |
Đường nội bộ cảng |
117.17,02 |
Cải tạo, nâng cấp |
14 |
Sân, bãi |
12.233 m2 |
Cải tạo, nâng cấp |
15 |
Hàng rào |
L = 455m |
Giữ nguyên |
III |
Hạng mục công trình bảo vệ môi trường |
||
1 |
Trạm xử lý nước thải 50m3/ngày |
150m2 |
Cải tạo, nâng cấp lên 150m3/ngày |
2 |
Kho chứa rác thải |
5m2 |
Cải tạo, nâng 15m2 |
3 |
Nhà vệ sinh công cộng |
80m2 |
Giữ nguyên |
4 |
Hệ thống thu gom, thoát nước mưa |
01HT |
Nạo vét |
5 |
Hệ thống thu gom, thoát nước thải |
01HT |
Nạo vét, cải tạo |
* Quy mô cải tạo, nâng cấp các hạng mục công trình cảu Dự án.
1. Xác định số lượng bến yêu cầu theo công suất cảng đạt 15.000 tấn/năm (công suất tiếp nhận của bến cảng, cầu cảng):
a. Căn cứ tính toán công suất:
* Căn cứ dựa trên năng suất trung bình năm trên 1m bến:
Căn cứ hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật thiết kế công trình cảng cá do Tổng Cục Thủy Sản ban hành năm 2019, có thể tham khảo các thông số sau:
Năng suất trung bình cho một cảng cá lớn và vừa là khoảng 100T/năm/1m bến. Năng suất cho tàu lớn khoảng 10T/h, tàu nhỏ 3-4T/h. Như vậy năng suất trung bình cho một cảng cá nhỏ: 30-40T/năm/1m bến.
Hiện trạng bến cảng Ninh Cơ có 192m bến chia thành 2 khu bến: 64m bến lớn cho tàu 500CV và 128m cho tàu cỡ nhỏ 90CV. Năng suất hiện tại của cảng Ninh Cơ: 64*100+128*35 =10.880T/năm.
Như vậy để thông qua được lượng hàng 15.000T/năm. Số lượng bến yêu cầu cần nâng cấp mở rộng như sau:
Bảng 3: Số lượng bến yêu cầu và chiều dài bến
Stt |
Khu bến |
Chiều dài bến yêu cầu cho công suất 15.000T/năm |
1. |
Tàu lớn và vừa |
90m |
2. |
Tàu nhỏ |
181m |
* Căn cứ dựa lượt tàu vào cảng
Số lượng bến, chiều dài tuyến bến cập tàu được xác định theo số lượng, chủng loại tàu thuyền về cảng trong ngày, thời gian cần thiết cho tàu cập bến làm hàng và tiếp nhận vật tư đánh bắt.
Biểu thức tính toán:
Trong đó:
L: Tổng chiều dài tuyến bến cập tàu;
Li: Chiều dài tuyến cập tàu của tàu loại i;
ni: Số lượng tàu loại i về cảng trong ngày;
ti: Thời gian tàu loại i sử dụng bến trong ngày;
T: Thời gian khai thác cảng trong ngày;
Lbi: Chiều dài một bến của tàu loại i;
m: Số lượng chủng loại tàu về cảng.
Bảng 4: Kích thước tàu đội tàu đến cảng Ninh Cơ
Công suất cảng được tính toán dựa trên lượt tàu trung bình vào cảng trong ngày thường và ngày cao điểm. Kết quả được cho trong bảng dưới đây:
Bảng 5: Kết quả tính toán số lượng bến và chiều dài bến theo lượt tàu
Stt |
Hạng mục |
Đơn vị |
Loại tàu về cảng (CV) |
|||
<45CV |
45÷90 |
90÷150 |
150÷800 |
|||
A |
Thông số kỹ thuật |
Chiếc |
|
|
|
|
1 |
Công suất máy |
CV |
<45 |
45÷90 |
90÷150 |
15÷800 |
2 |
Chiều dài tàu tính toán |
m |
15.3 |
19 |
20 |
26 |
3 |
Chiều rộng tàu tính toán |
m |
3.8 |
4.6 |
4.94 |
7.5 |
B |
Số lượng bến, chiều dài bến |
|
|
|
|
|
|
Ngày trung bình: |
|
|
|
|
|
1 |
Số lượng tàu về cảng (ni) |
Chiếc |
10÷20 |
8÷18 |
4÷8 |
4÷8 |
2 |
Thời gian tàu sử dụng bến (ti) |
Giờ |
4 |
5 |
6 |
6 |
3 |
Thời gian khai thác cảng (T) |
Giờ |
10÷14 |
10÷14 |
10÷14 |
10÷14 |
4 |
Số bến Y/cầu: - Đậu song song |
Bến |
1.6÷2.8 |
2. 1.5÷8 |
2.4÷3.4 |
2.4÷3.4 |
|
Đậu vuông góc |
Bến |
2.4÷3.4 |
2.5÷3.6 |
- |
- |
|
Ngày cao điểm: |
|
|
|
|
|
1 |
Số lượng tàu về cảng (ni) |
Chiếc |
16÷26 |
13÷23 |
7÷11 |
6÷10 |
2 |
Thời gian tàu sử dụng bến (ti) |
Giờ |
4 |
5 |
6 |
6 |
3 |
Thời gian khai thác cảng (T) |
Giờ |
14÷18 |
14÷18 |
14÷18 |
14÷18 |
4 |
Số bến Y/cầu: - Đậu song song |
Bến |
1.7÷2.2 |
1.8÷2.7 |
3÷3.7 |
2.6÷3.3 |
|
- Đậu vuông góc |
Bến |
2.8÷3.6 |
2.8÷3.6 |
- |
- |
C |
Chọn số bến, chiều dài bến |
|
|
|
|
|
1 |
Số bến Y/cầu: - Đậu song song |
Bến |
2 |
2 |
3 |
3 |
|
- Đậu vuông góc |
Bến |
3 |
3 |
- |
- |
2 |
Chiều dài bến yêu cầu |
m |
50.0 |
61.64 |
69 |
89.7 |
Bảng 6: Số lượng bến yêu cầu và chiều dài bến
Stt |
Loại tàu về cảng |
Số bến yêu cầu |
Chiều dài tuyến cập tàu |
1. |
Tàu dưới 45CV |
5 bến |
50m |
2. |
Tàu 45CV ¸ 90CV |
5 bến |
62m |
3. |
Tàu 90CV ¸ 150CV |
3 bến |
69m |
4. |
Tàu lớn đến 800CV |
3 bến |
90m |
Tổng chiều dài tuyến cập tàu: |
271m |
||
Chiều dài cầu tàu hiện tại: |
192m |
||
Chiều dài cầu tàu bổ sung: |
79m |
Như vậy, Dự án sẽ:
- Nối dài bến tàu cũ về phía Bắc với chiều dài L=34m, rộng 12.1m, về phía Nam L=45m, rộng 12.1m.
- Bến cảng hiện hữu được thiết kế cho tàu 500CV, do đó, cần thực hiện kiểm định công trình (thay thế, bổ sung, gia cố các hạng mục cần thiết) để có thể cho tàu 800CV cập bến an toàn và làm hàng.
- Thay thế hệ thống đệm tàu và bích neo, để đón được tàu đến 800CV.
b. Quy mô cải tạo nâng cấp:
* Xây dựng nối dài bến tàu phía Nam:
- Phân đoạn bến có chiều dài L=45m, chiều rộng B=12.1m, cao độ mặt bến +2.45m, quy mô tiếp nhận tàu 150CV. Kết cấu bến là hệ dầm BTCT M400 kích thước (60x90)cm trên nền hệ cọc BTCT M500 tiết diện (40x40x3000)cm đóng thẳng và xiên 6:1. Kết cấu mặt bến BTCT M400 dày 30cm, lớp phủ mặt tạo dốc BTXM M400 dày trung bình 7,5cm. Gờ chắn bánh xe BTCT M400 cao 0.3m, sơn 2 lớp sọc vằn màu vàng đen. Bích neo tàu loại 15 tấn cấu tạo bằng thép dày 25mm, lõi đổ BTXM M200 liền khối. Đệm cập tàu loại Lambda cao su đặc dài 3m, cao 0.3m, liên kết với móc chôn sẵn ở vòi voi và bản tựa tàu.
- Mái che được thiết kế kết cấu khung thép tiền chế. Kích thước theo tim trục là (LxBxh) = 42.9x9.6x7.2m, bước gian điển hình là và 7.8m. Khung cột, vì kèo thép hình tổ hợp thép mác CT38, cột thép có tiết diện H400x200x8x10, vì kèo thép tiết diện H(400-300)x200x8x10. Liên kết chân cột bu lông thép cấp độ bền 6.6 đặt chờ sẵn trong dầm cầu cảng. Xà gồ thép mạ kẽm Z200x70x78x20x3. Toàn bộ kết cấu được sơn 2 lớp lót chống gỉ chịu mặn và 2 lớp sơn phủ. Mái lợp tôn lạnh 5 sóng dày 0.5mm.
* Xây dựng nối dài bến tàu phía Bắc:
- Phân đoạn bến có chiều dài L=34m, chiều rộng B=12.1m, cao độ mặt bến +2.45m, quy mô tiếp nhận tàu 800CV. Kết cấu bến là hệ dầm BTCT M400 kích thước (60x90)cm trên nền hệ cọc BTCT M500 tiết diện (40x40x3000)cm đóng thẳng và xiên 6:1. Kết cấu mặt bến BTCT M400 dày 30cm, lớp phủ mặt tạo dốc BTXM M400 dày trung bình 7,5cm. Gờ chắn bánh xe BTCT M400 cao 0.3m, sơn 2 lớp sọc vằn màu vàng đen. Bích neo tàu loại 15 tấn cấu tạo bằng thép dày 25mm, lõi đổ BTXM M200 liền khối. Đệm cập tàu loại Lambda cao su đặc dài 3m, cao 0.3m, liên kết với móc chôn sẵn ở vòi voi và bản tựa tàu.
- Mái che được thiết kế kết cấu khung thép tiền chế. Kích thước theo tim trục là (LxBxh) = 31.95x9.6x7.2m, bước gian điển hình là và 7.8m. Khung cột, vì kèo thép hình tổ hợp thép mác CT38, cột thép có tiết diện H400x200x8x10, vì kèo thép tiết diện H(400-300)x200x8x10. Liên kết chân cột bu lông thép cấp độ bền 6.6 đặt chờ sẵn trong dầm cầu cảng. Xà gồ thép mạ kẽm Z200x70x78x20x3. Toàn bộ kết cấu được sơn 2 lớp lót chống gỉ chịu mặn và 2 lớp sơn phủ. Mái lợp tôn lạnh 5 sóng dày 0.5mm.
* Nâng cấp cầu cảng cũ:
Nâng cấp, sửa chữa mặt bến tàu hiện có để duy trì tuổi thọ, tăng cường khả năng khai thác, đảm bảo cao trình đỉnh bến +2.55m, cụ thể như sau:
- Đệm va tàu: Thay thế đệm va tàu cũ bằng đệm mới Lambda cao su dài 3m, cao 0.3m, số lượng 54 cái;
- Bích neo tàu: thay thế toàn bộ bích neo cũ bằng bích neo mới ( loại 15 tấn). Bích neo cấu tạo bằng gang đúc dày 25mm, lõi đổ BTXM M200 liền khối, số lượng 24 cái.
- Mặt bến: Mặt bến cũ được phủ thêm 1 lớp BTXM M400 dày trung bình 7.5cm.
- Gờ chắn bánh xe: Phá dỡ gờ chắn tại 2 đầu đơn nguyên cầu tiếp giáp với 2 đơn nguyên phía Bắc và phía Nam xây dựng nối dài. Gờ chắn xe còn lại giữ nguyên, vệ sinh bề mặt và sơn 2 lớp sọc vằn màu vàng đen.
- Mái che bến tàu: Kết cấu khung thép tiền chế. Gồm 2 đơn nguyên mái kích thước theo tim trục là (LxBxh) = (94,04x9,6x7,2)m, bước gian điển hình là 7,5m, tại vị trí nút giao với cầu dẫn, có 3 gian bước 11,25m và 1 gian bước 9,52m. Khung cột, vì kèo thép hình tổ hợp thép mác CT38, cột thép có tiết diện H400x200x8x10, vì kèo thép tiết diện H(400-300)x200x8x10. Liên kết chân cột bu lông thép cấp độ bền 6.6 khoan neo cấy vào dầm cầu cảng cũ. Xà gồ thép mạ kẽm Z200x70x78x20x3 và Z300x70x78x20x3 tùy thuộc từng bước gian. Toàn bộ kết cấu được sơn 2 lớp lót chống gỉ chịu mặn và 2 lớp sơn phủ. Mái lợp tôn lạnh 5 sóng dày 0.5mm..
- Mái che cầu dẫn: Kết cấu khung thép tiền chế. Gồm 4 đơn nguyên mái kích thước theo tim trục là (LxBxh) = (25,9x4,5x6,81)m, bước gian điển hình là 7,4m, tại vị trí nút giao với bến cập tàu, có 1 gian mở rộng nhịp B= 9,9m. Khung cột, vì kèo thép hình tổ hợp thép mác CT38, cột thép có tiết diện H300x200x8x10, vì kèo thép tiết diện H(300-250)x200x8x10. Liên kết chân cột bu lông thép cấp độ bền 6.6 khoan neo cấy vào dầm cầu dẫn cũ. Xà gồ thép mạ kẽm Z200x70x78x20x3. Toàn bộ kết cấu được sơn 2 lớp lót chống gỉ chịu mặn và 2 lớp sơn phủ. Mái lợp tôn lạnh 5 sóng dày 0.5mm.
* Kè bảo vệ loại 1:
Tuyến kè bảo vệ loại 1 nằm phía sau bến cập tàu, trải dài từ âu phía Bắc đến âu phía Nam hiện nay đã bị hư hỏng, xuống cấp. Do vậy cần phải cải tạo, nâng cấp toàn bộ tuyến kè hiện có nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ quan.
Tuyến kè có chiều dài L=336.6m và được thiết kế như sau:
+ Chân khay cũ: tận dụng lại
+ Phá bỏ phần thân và đỉnh kè cũ thay thế bằng kết cấu mới, cụ thể:
- Thân kè làm khung bê tông cốt thép M400 có tiết diện dầm dọc và ngang là (30x40)cm, bên trong khung lát cấu kiện đúc sẵn kích thước (40x40)cm bằng bê tông M250, tầng lọc ngược trải vải địa kỹ thuật và lớp đá 2x4cm dày 15cm. Hệ số mái kè m=2.
+ Đỉnh kè có khung bê tông cốt thép từ thân kè kéo dài lên có bề rộng 1m, bên trong xây đá hộc VXM M100.
* Kè bảo vệ loại 2:
- Kè bảo vệ âu neo đậu tàu thuyền phía Bắc:
Tuyến kè hiện tại có chiều dài L =231m, trong đó 10md kè phía cuối âu đã bị hư hỏng . Phần kè bảo vệ âu phía Bắc được thiết kế như sau:
+ Sửa chữa đoạn kè cũ dài 10m, đồng thời kéo dài đoạn kè thêm 1 đoạn L= 47m về phía giáp với cảng Biên phòng, Tổng chiều dài tuyến kè sau khi sửa chữa và kéo dài là 278m.
+ Phần kè cũ dài 10m: Chân khay được đắp bù bằng đá hộc, mái kè xây bù đá hộc vữa Xm M100 những chỗ bị hư hỏng.
+ Phần kè mới xây dựng kéo dài:
Chân khay bằng đá hộc (>50kg/viên). Đỉnh chân khay ở cos (+0.20). Gia cố chân khay bằng đá dăm (2x4)cm dày 20cm và cọc tre đường kính 6-8cm, mật độ 25 cọc/m2;
Thân kè xây đá hộc VXM M100 dày 30cm, tầng lọc ngược trải vải địa kỹ thuật và lớp đá 2x4cm dày 15cm. Hệ số mái kè m=2;
Đỉnh kè xây đá hộc VXM M100 dày 30cm, rộng 1m.
- Kè bảo vệ âu neo đậu tàu thuyền phía Nam:
Tuyến kè hiện tại có chiều dài L =220.5m đã bị hư hỏng, xuống cấp, sạt lở nghiêm trọng. Phần kè bảo vệ âu phía Nam được thiết kế như sau:
+ Sửa chữa, gia cố chân kháy cũ, phá bỏ và thay thế toàn bộ phần thân kè, đỉnh kè tuyến kè hiện có đồng thời kéo dài đoạn kè thêm 1 đoạn L=89.5m về phía giáp với cảng Quân sự. Tổng chiều dài tuyến kè sau khi sửa chữa và kéo dài xây dựng là 310m.
+ Phần kè hiện có dài 220.5m:
Chân khay cũ tận dụng lại, đắp bổ sung đá hộc, cọc tre chống sạt;
Thân kè, đỉnh kè được phá bỏ và thay thế mới (có kết cấu giống đoạn kéo dài);
+ Phần kè cũ nối dài:
Chân khay bằng đá hộc (>50kg/viên). Đỉnh chân khay ở cos (+0.20). Gia cố chân khay bằng đá dăm (2x4)cm dày 20cm và cọc tre đường kính 6-8cm, mật độ 25 cọc/m2;
Thân kè làm khung bê tông cốt thép M400 có tiết diện dầm dọc và ngang là (30x40)cm. Bên trong khung xây đá hộc VXM M100 dày 30cm, tầng lọc ngược trải vải địa kỹ thuật và lớp đá 2x4cm dày 15cm. Hệ số mái kè m=2;
Đỉnh kè có khung bê tông cốt thép từ thân kè kéo dài lên có bề rộng 1m, bên trong xây đá hộc VXM M100.
- Bích neo:
+ Âu phía Nam: Bổ sung thêm 10 bích neo.
+ Âu phía Bắc: Bổ sung 10 bích neo.
Trụ bích neo mới có đài trụ được làm bằng bê tông cốt thép M300, kích thước (1,5x1,5x2.0)m đặt trên lớp bê tông lót dày M100 dày 10cm và nền đất được gia cố cọc tre D6-8 dài 3m, mật độ 25 cọc/m2. Bích neo cấu tạo bằng gang đúc dày 25mm, lõi đổ BTXM M200 liền khối.
Các bích neo cũ tai 2 âu (14 bích neo) được nâng lên trung bình 25cm (nhằm phù hợp với cao trình mặt vỉa hè cải tạo) bằng cách cắt, phá, đục phần bê tông bích neo cũ với kích thước (0,7x0,7x0,4)m, tiếp tục khoan cấy bổ sung các thanh thép D16, lắp đặt bát neo và bulong M32x700 mới, đổ bê tông M300 hoàn trả và phần nâng cao 25cm. Bích neo cũ bằng gang đúc còn tốt sẽ được tận dụng lại
2. Nạo vét khu vực hoạt động của bến tàu, khu vực quay vòng tàu, luồng vào cảng cá và khu vực neo đậu:
Đảm bảo cho tàu thuyền ra vào cảng làm hàng, neo đậu tránh trú bão thuận lợi, căn cứ điều kiện địa hình, địa chất vị trí xây dựng bến cần tiến hành nạo vét khu vực hoạt động của bến tàu, khu vực quay vòng tàu, luồng vào cảng cá và khu vực neo đậu, cụ thể như sau:
- Nạo vét khu vực hoạt động của bến tàu (khu nước trước bến) chia thành 2 khu vực. Khu bến lớn (cho tầu đến 800CV) với diện tích S= 90x45=4.050m2, cao độ đáy là -4.3m; khu bến nhỏ (cho tàu đến 150CV) với diện tích S =181x30=5.430m2, cao độ đáy -3.5m.
- Nạo vét 2 vũng quay vòng tàu D=105m, cao độ -4.3m và D=80m cao độ -3.5m và khu vực luồng vào cảng với tổng diện tích 44.600m2;
- Nạo vét vùng neo đậu tàu thuyền phía Nam chia thành 2 khu vực: Khu vực cho tàu 800CV với diện tích 0.9ha, với cao độ đáy -3.0m, khu vực cho tàu đến 150CV với diện tích 0.7 ha, với cao độ đáy -2.0m. Bề rộng luồng nạo vét rộng trung bình B=37m, hệ số mái đào m=7.
- Nạo vét vùng neo đậu tàu thuyền phía Bắc có diện tích 0.8ha, với cao độ đáy -2.0m đảm bảo cho tàu <60Cv ra vào cảng thuận lợi. Bề rộng đáy luồng nạo vét rộng trung bình B=13m, hệ số mái đào m=7. Khối lượng nạo vét dự kiến V= 64.800m3;
Vị trí đổ thải: Ngày 16/2/2022, đại diện cho Dự án, đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế là Công ty cổ phần BC&D đã ký hợp đồng xác định vị trí bãi đổ thải thuộc phạm vi hố đào (sau khi lấy đất sản xuất gạch) với Công ty TNHH Sông Giang nằm trên địa bàn xã Hải Giang, huyện Hải Hậu (cách Dự án khoảng 13km), với diện tích khoảng 2,5ha, sâu trung bình 4m, có khả năng tiếp nhận khoảng 100.000m3, hoàn toàn có khả năng tiếp nhận toàn bộ lượng bùn, đất nạo vét từ Dự án.
- Phương án đổ thải: Dùng xà lan vận chuyển bùn cát từ quá trình nạo vét đến nơi đổ thải.
3. Xây dựng mới nhà phân loại cá (3 nhà ):
Như đã phân tích ở trên, nhà phân loại cá hiện tại cách xa bến cập tàu (270m từ nơi xa nhất của cầu tầu), không thuận lợi cho việc chuyển bốc dỡ cá từ bến, rất bất cập cho việc sử dụng, do đó hiện tại nhà phân loại cá này được sử dụng vào việc để xe của CBCNV.
Dự án sẽ đầu tư xây dựng 3 nhà phân loại cá mới (liền sau bến cập tàu để tiện lợi nhất cho việc vận chuyển cá từ bến bốc dỡ vào nhà phân loại, hạn chế tối đa thời gian vận chuyển, giữ được tối đa chất lượng thủy hải sản đánh bắt.
- Kiến trúc+ kết cấu: Nhà 1 tầng xây mới có khung, dầm chịu lực bằng BTCT M400#. Kích thước theo tim trục không kể cầu dẫn của Nhà phân loại A là (LxBxh) = (45,0x11,4 x5,7)m, Nhà phân loại B, Nhà phân loại C là (LxBxh) = (37,5x11,4x5,7)m. Được xây dựng trên hệ thống nền cọc BTCT M400# tiết diện (40x40)cm, trên là hệ đài cọc, giằng BTCT M400#, bản sàn BTCT M400# dày 30cm. Mái đổ BTCT toàn khối mác M400# dày 20cm, và được lát gạch chống nóng. Trên mỗi nhà phân loại xây 1 phòng kỹ thuật kích thước (LxBxh) = (3,95x3,4 x3,3)m, tường xây gạch không nung vữa xi măng M75 dày 22cm, mái đổ BTCT mác 400# dày 17cm, sàn lát gạch granite 60x60cm, cửa đi cửa sổ gỗ - kính có hoa sắt bảo vệ. Nền sàn nhà phân loại được đổ bê tông M200 tạo dốc hướng về rãnh thoát nước, sơn mặt nền epoxy 1 lớp lót 2 lớp phủ. Lan can xây gạch xây gạch không nung vữa xi măng M75 dày 22cm, cao 1,2m. Tường, cột từ 2 m trở xuống được trát vữa xi măng M100# và sơn epoxy 1 lớp lót 2 lớp phủ; diện tích tường cột còn lại và dầm trần trát vữa xi măng M75#, sơn nước trực tiếp 1 lớp lót 2 lớp phủ.
- Hệ thống cấp nước, thoát nước:
+ Nguồn nước sạch được cấp từ tex chứa nước sạch (sau xử lý) của trạm khai thác nước ngầm (công suất 300m3/ngày) đến vòi rửa tại các chân cột nhà bằng đường ống PPR D25 ÷ D50 phục vụ cho việc sơ chế thủy sản tại ô phân loại.
+ Nước thải phát sinh trên nền nhà phân loại được thu gom bằng hệ thống rãnh thoát nước B350 xung quanh nhà có nắp tấm đan gang dày 5cm, dẫn về ga thu nước thải tại 2 đầu cầu dẫn, sau đó theo đường cống thoát nước thải HDPE D400 và cống tròn BTCT D400 đưa về trạm xử lý nước thải tập trung công suất 150m3/ngày.
+ Nước mưa từ mái được chảy tràn tự nhiên trực tiếp xuống sông Ninh Cơ.
- Hệ thống điện, chống sét:
Tủ điện đặt tại phòng kỹ thuật, cấp nguồn điện chiếu sáng cho toàn bộ không gian nhà phân loại, quạt, ổ cắm trong phòng kỹ thuật và cấp công suất điện dự phòng cho kho lạnh xây dựng trong tương lai. Dây điện luồn trong ống gen đi âm tường, dầm, trần.
Lắp đặt 2 kim thu sét chủ động có bán kính bảo vệ R = 79m tại mái nhà phân loại A và nhà phân loại C, đảm bảo tầm bao phủ chống sét cho cả khu vực cầu cảng và nhà phân loại.
a. Đường giao thông:
Nâng cấp, xây dựng mới 12 tuyến đường nội bộ trong cảng với tổng chiều dài L = 1677.28m. Quy mô tuyến cụ thể như sau:
Bảng 7: Thống kê tuyến đường giao thông nội bộ trong Cảng
STT |
Tên đường |
Chiều dài (m) |
Hè+Mặt đường+Hè (m) |
Ghi chú |
1 |
Đường D1 |
199.8 |
2.5+6+2.5 |
Nâng cấp |
2 |
Đường D2 |
153.7 |
2.5+6+2.5 |
Nâng cấp |
3 |
Đường D3 |
114.2 |
2.5+6+0 |
Nâng cấp |
4 |
Đường D4 |
206.1 |
2.5+6+2.5 |
Nâng cấp |
5 |
Đường D5 |
209.8 |
2.5+10+2.1 |
Nâng cấp, cải tạo |
6 |
Đường D6 |
39.8 |
2.5+6+2.5 |
Làm mới |
7 |
Đường N1 |
117.0 |
2.5+6+2.5 |
Nâng cấp |
8 |
Đường N2 |
111.4 |
0+6+2.5 |
Nâng cấp |
9 |
Đường N3 |
91.7 |
0+11+5 |
Nâng cấp, mở rộng |
10 |
Đường N4 |
241.4 |
0+11+5 |
Nâng cấp, mở rộng |
11 |
Đường N5 |
107.5 |
2.5+6+2.5 |
Nâng cấp |
12 |
Đường N6 |
83.7 |
2.5+9+2.5 |
Nâng cấp, mở rộng |
* Kết cấu tuyến:
- Tuyến đường D5 chạy song song với kè âu phía Bắc: Toàn bộ phần nền, mặt đường cũ giữ nguyên, đào bỏ dải phân cách giữa rộng 3m thay thế bằng các lớp kết cấu (lớp CPĐD lớp trên đầm chặt dày 15cm, lớp CPĐD lớp dưới đầm chặt dày 25cm, lớp đá thải lu lèn chặt dày 20cm và lớp cát đen đầm chặt dày 30cm), thảm BTN C19 dày 7cm trên toàn bộ mặt đường, đảm bảo bề rộng mặt đường mới B=10m .
- Tuyến đường N3 chạy song song với bến tàu: Mở rộng sang bên phải tuyến (khu vực đất dự trữ ) rộng trung bình 2m nhằm đảm bảo mặt đường sau khi cải tạo rộng 11m. Kết cấu của phần đường mở rộng bao gồm lớp CPĐD lớp dưới đầm chặt K>98 dày 25cm, lớp đá thải lu lèn chặt K>98 dày 20cm và lớp cát đen đầm chặt dày 30cm . Sau đó toàn bộ mặt cắt ngang đường được rải 1 lớp CPĐD lớp trên đầm chặt K>98 dày 15cm và thảm BTN C19 dày 7cm .
- Tuyến đường D6 (xây mới tuyến vào khu tập kết rác): Đào khuôn dày TB 75cm. Kết cấu áo đường từ trên xuống: thảm BTN C19 dày 7cm, CPĐD lớp trên đầm chặt K>98 dày 15cm, CPĐD lớp dưới đầm chặt K>98 dày 25cm, lớp đá thải lu lèn chặt K>98 dày 20cm và lớp cát đen đầm chặt dày 30cm.
- Các tuyến đường đi còn lại : Sau khi xử lý triệt để ổ gà, cao su, tăng cường trên mặt cũ bằng lớp CPĐD lớp trên đầm chặt K>98 dày 15cm và thảm BTN C19 dày 7cm.
- Vỉa hè, đan rãnh, bó vỉa : Được nâng cao và thay thế phù hợp với mặt đường sau khi nâng cấp , cụ thể như sau:
+ Vỉa hè: Vỉa hè có độ dốc ngang I=1%, thiết kế lát gạch block hình lục lăng, màu bóng dày 6cm, bên dưới vỉa hè đệm lớp vữa XM M75 dày 2cm và lớp cát đen đầm chặt K95. Bó hè phía vai đường giữ ổn định cho gạch lát hè được thiết kế xây gạch, kích thước (22x35) cm.
+ Bó vỉa, đan rãnh : Bó vỉa, đan rãnh thiết kế lắp ghép bằng bê tông M200. Bó vỉa dùng loại nằm có vát cạnh kích thước (26x18x100)cm, đan rãnh BT M200, kích thước (50x20x6)cm. Dưới bó vỉa và đan rãnh đệm vữa xi măng M75 dày 2 cm và lớp bê tông lót M150 dày trung bình 10cm.
* Sân bãi nội bộ trong cảng:
- Sân nội bộ trước cửa văn phòng, khu xử lý nước sạch, khu xử lý nước thải, nhà vệ sinh: Giữ nguyên mặt bê tông sân cũ, đổ thêm lớp BTXM M300 dày trung bình 18cm.
- Sân bãi nội bộ trước nhà phân loại hiện tại (quy hoạch là bãi đỗ xe): Giữ nguyên mặt sân cũ, tăng cường trên mặt cũ bằng lớp CPĐD lớp trên đầm chặt dày 15cm và thảm BTN C19 dày 7cm.
- Sân bãi nội bộ sau nhà sửa chữa ngư cụ, xưởng nước đá, kho đá hiện tại (quy hoạch là khu dịch vụ hậu cần): Giữ nguyên mặt sân cũ, tăng cường trên mặt cũ bằng lớp CPĐD lớp trên đầm chặt dày trung bình 12cm và lớp BTXM M200 dày 10cm.
* Hạng mục công trình bảo vệ môi trường:
1. Hệ thống thoát nước mưa:
- Tận dụng hệ thống thoát nước hiện trạng, đào xử lý các vị trí sụt lún do hở mang cống, thay thế một số công trình bị hư hỏng trong quá trình đào đắp xử lý mối nối cong.
- Hố ga hiện trạng: Tận dụng móng ga, tường ga phá dỡ mũ ga, nắp ga để xây cơi tường gạch lên trung bình 25cm (vì mặt đường và hệ thống hè tôn lên trung bình 25cm) sau đó làm lại mũ ga và nắp ga mới.
- Nước mưa được thu gom bằng hệ thống cống tròn bê tông cốt thép có đường kính từ D400 ÷ D600 đặt ngầm dọc theo vỉa hè các trục đường đảm bảo thu nước mưa từ mặt đường, vỉa hè và công trình rồi thoát ra sông Ninh Cơ.
>>> XEM THÊM: Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường của dự án Nâng cấp, cải tạo khu xử lý rác thải sinh hoạt tập trung
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B, Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com ,
Website: www.minhphuongcorp.com
Gửi bình luận của bạn