VĂN BẢN ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI NỘI DUNG CỤ THỂ NHƯ SAU:
Ngày đăng: 14-05-2021
1,513 lượt xem
Văn bản đề xuất dự án đầu tư Khu nhà hàng tiệc cưới An Hòa
CÔNG TY TNHH A
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. Hải Phòng, ngày 13 tháng 05 năm 2021 |
(Kèm theo công văn xin đề nghị thực hiện dự án đầu tư số: 01/CV-DAMP
ngày 13 tháng 5 năm 2013)
I. NHÀ ĐẦU TƯ:
Công ty CP A
Xin đề nghị thực hiện dự án đầu tư với các nội dung như sau:
II. VĂN BẢN ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI NỘI DUNG CỤ THỂ NHƯ SAU:
1. Tên dự án, địa điểm thực hiện dự án:
1.1. Tên dự án: Khu nhà hàng tiệc cưới An Hòa.
1.2. Địa điểm thực hiện dự án: tại xã An Đông, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
2. Mục tiêu dự án:
STT |
Mục tiêu hoạt động |
Tên ngành (Ghi tên ngành cấp 4 theo VSIC) |
Mã ngành theo VSIC (Mã ngành cấp 4) |
Mã ngành CPC (*) |
1 |
Hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống |
Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên và dịch vụ ăn uống khác |
5621 |
56 |
2 |
Dịch vu lưu trú và ăn uống |
Kinh doanh nhà trọ, phòng trọ và các cơ sở lưu trú ngắn ngày tương tự |
5510 |
|
Mục tiêu đầu tư dự án là tạo quỹ đất xây dựng nhà hàng tiệc cưới, công trình dịch vụ và nhà cho thuê đạt được các tiêu chuẩn xây dựng và điều kiện của đô thị hiện đại mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư.
3. Quy mô đầu tư:
Miêu tả quy mô bằng các tiêu chí:
- Dự án khu dân cư đô thị mới: Dự án nhóm B
- Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 4,353.8m2
BẢNG THỐNG KÊ SỬ DỤNG ĐẤT |
|||
STT |
Loại đất |
Diện tích (m2) |
Tỷ lệ (%) |
1 |
Căn hộ cho thuê |
863 |
19.82% |
2 |
Nhà hàng tiệc cưới |
940 |
21.59% |
3 |
02 Nhà văn phòng |
120 |
2.76% |
4 |
Giao thông sân bãi |
1330.8 |
30.57% |
5 |
Cây xanh, mặt nước |
1100 |
25.27% |
TỔNG CỘNG |
4,353.8 |
100 |
- Quy mô kiến trúc xây dựng, sản phẩm, dịch vụ dự án cung cấp:
THÔNG SỐ CĂN HỘ CHO THUÊ |
||
STT |
TÊN HẠNG MỤC |
THÔNG SỐ |
1 |
Diện tích 1 sàn |
863m2 |
2 |
Tổng diện tích sàn |
12082m2 |
3 |
Số tầng |
14 |
4 |
Tổng chiều cao |
45,4m |
5 |
Căn hộ 1 phòng ngủ |
2 căn / sàn |
6 |
Căn hộ 2 phòng ngủ |
9 căn / sàn |
7 |
Số căn hộ/ sàn |
11 căn |
8 |
Tổng số căn hộ |
143 căn |
9 |
Thương mại |
438m2 |
10 |
Nhà trẻ |
240m2 |
|
|
|
THÔNG SỐ CĂN NHÀ HÀNG TIỆC CƯỚI |
||
STT |
TÊN HẠNG MỤC |
THÔNG SỐ |
1 |
Diện tích 1 sàn |
940 m2 |
2 |
Tổng diện tích sàn |
4700 m2 |
3 |
Số tầng |
5 |
4 |
Tổng chiều cao |
20,7 m |
|
|
|
THÔNG SỐ CĂN NHÀ VĂN PHÒNG |
||
STT |
TÊN HẠNG MỤC |
THÔNG SỐ |
1 |
Diện tích 1 sàn |
60X2=120 m2 |
2 |
Tổng diện tích sàn |
360 m2 |
3 |
Số tầng |
3 |
4 |
Tổng chiều cao |
15,1 m |
4. Đề xuất nhu cầu sử dụng đất:
4.1. Địa điểm khu đất:
- Giới thiệu tổng thể về khu đất: vị trí dự án có diện tích 4,353.8 m2 tại xã An Đông, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
- Cơ sở pháp lý xác định quyền sử dụng khu đất (nếu có);
4.2. Dự kiến nhu cầu sử dụng đất:
Nhà đầu tư xin được thực hiện dự án Khu nhà hàng tiệc cưới An Hòa tại xã An Đông, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng với tổng diện tích là 4,353.8 m2.
4.3. Giải trình việc đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại khoản 3 Điều 58, điểm d Khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nhà đầu tư giải trình như sau:
- Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, cụ thể là:
+ Nhà đầu tư có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư (do dự án có quy mô dưới 20 ha).
+ Nhà đầu tư có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ ngân hàng và các cá nhân khác: được ngân hàng cam kết hỗ trợ vốn vay và các cá nhân khác tham gia góp vốn đầu tư.
- Điều kiện về việc sử dụng đất: Đây là dự án đầu tiên Công ty xin chủ trương đầu tư và triển khai thực hiện, nên Công ty không có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4.4. Dự kiến kế hoạch, tiến độ giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
4.5. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: Đất thuộc sở hữu của chủ đầu tư không phải đền bù GPMB.
5. Vốn đầu tư:
5.1. Tổng vốn đầu tư: 200,000,000,000 đồng
(Bằng chữ: Hai trăm tỷ đồng)
Trong đó:
a) Vốn cố định: 198,000,000,000 đồng
(Bằng chữ:Một trăm chín mươi tám tỷ đồng)
b) Vốn lưu động: 2.000,000,000 đồng
(Bằng chữ: Hai tỷ đồng)
5.2. Nguồn vốn đầu tư:
a) Vốn góp để thực hiện dự án đầu tư (ghi chi tiết theo từng nhà đầu tư):
|
Tên nhà đầu tư |
Số vốn góp |
Tỷ lệ (%)
|
Phương thức góp vốn (*) |
Tiến độ góp vốn |
|
VNĐ |
Tương đương USD |
|||||
01 |
Công ty Minh Thủy |
60,000,000,000 |
|
|
|
|
b) Vốn huy động: vốn góp huy động từ nhà đầu tư mua căn hộ.
c) Vốn khác: Vốn vay ngân hàng: 140,000,000,000 đồng.
6. Thời hạn thực hiện/hoạt động của dự án: 50 năm.
7. Tiến độ thực hiện dự án:
Tiến độ thực hiện xây dựng dự án Khu dân cư đô thị mới cụ thể theo bảng sau:
TT Hang mục |
Thời gian thi công |
|||
|
|
1 |
2 |
3 |
I |
Chuẩn bị đầu tư |
|
|
|
1 |
Khảo sát thiết kế, lập hồ sơ |
2/9/2019 |
30/9/2019 |
|
II |
Thực hiện đầu tư |
|
|
|
1 |
Lập TK, KT tổng dự toán |
1/10/2019 |
30/12/2019 |
|
2 |
Lập hồ sơ mời thầu |
- ► |
30/12/2019 |
|
3 |
Đấu thầu xây lắp hạ tầng |
15/6/2020 |
30/7/2020 |
|
|
Đấu thầu xây lắp khu nhà ở |
30/6/2020 |
30/8/2020 |
|
|
Xây lắp hạ tầng |
12/2020 |
1/12/2021 |
|
III |
Công tác hoàn thiện |
|
1/2/2022 |
|
8. Đề xuất nhu cầu sử dụng đất
8.1. Địa điểm khu đất:
- Giới thiệu tổng thể về khu đất: vị trí dự án có diện tích 4,353.8 m2 tại xã An Đông, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng có tứ cận được xác định như sau:
- Cơ sở pháp lý xác định quyền sử dụng khu đất (nếu có);
8.2. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất:
Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
STT |
Loại đất |
Diện tích (m2) |
Ghi chú |
1 |
|
4,353.8 |
|
2 |
|
0 |
|
|
Tổng |
4,353.8 |
|
8.3. Dự kiến nhu cầu sử dụng đất:
Nhà đầu tư xin được thực hiện dự án Khu nhà hàng tiệc cưới An Hòa tại xã An Đông, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng với tổng diện tích là 4,353.8m2.
Thời hạn sử dụng đất để thực hiện dự án: dài hạn.
8.4. Giải trình việc đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư:
+ Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta, chủ đầu tư đảm bảo nguồn vốn thực hiện dự án bằng 20% tổng mức đầu tư, nguồn vốn được xác định bằng số dư tài khoản ở ngân hàng tại thời điểm dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư.
+ Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác. Chủ đầu tư có xác nhận cam kết cho vay vốn đầu tư thực hiện dự án của ngân hàng.
Đảm bảo ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
8.5. Dự kiến kế hoạch, tiến độ giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
8.6. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư : Đất thuộc sở hữu của chủ đầu tư không phải đền bù GPMB.
9. Nhu cầu về lao động:
Nhu cầu lao động trong giai đoạn thi công:
Dự kiến nhu cầu lao động phục vụ dự án |
||||
TT |
Cán bộ, lao động |
Trình độ |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
Trưởng Ban quản lý dự án |
Đại học trở lên |
1 |
|
2 |
Trưởng Ban Xây dựng |
Đại học trở lên |
1 |
|
3 |
Phó Ban quản lý dự án |
Đại học trở lên |
1 |
|
4 |
Phó Ban Xây dựng |
Đại học trở lên |
1 |
|
5 |
Phụ trách kỹ thuật, kế hoạch |
Đại học trở lên |
1 |
|
6 |
Phụ trách kế toán - thủ quỹ |
Đại học trở lên |
2 |
|
7 |
Phụ trách kho vận - vật tư |
Đại học trở lên |
2 |
|
8 |
TVGS trưởng |
Đại học trở lên |
1 |
|
9 |
Giám sát thi công |
Đại học trở lên |
2 |
|
10 |
Kế toán |
Cao đẳng trở lên |
2 |
|
11 |
Phụ trách nhân sự |
Cao đẳng trở lên |
1 |
|
12 |
An toàn lao động -Vệ sinh môi trường |
Đại học trở lên |
1 |
|
13 |
Quản lý kỹ thuật |
Đại học trở lên |
1 |
|
14 |
Kỹ thuật thi công |
Cao đẳng trở lên |
1 |
|
15 |
Đội trưởng thi công |
Trung cấp trở lên |
2 |
|
16 |
Lao động phổ thông |
Không yêu cầu |
10 |
|
|
Tổng |
|
30 |
|
Nhu cầu lao động trong giai đoạn quản lý, vận hành khai thác dự án:
Chức danh |
Số lượng |
I. Nhân viên chính thức |
33 |
1. Giám đốc nhà hàng |
1 |
2. Quản lý nhà hàng |
2 |
3. Kế toán |
2 |
4. Nhân viên lễ tân |
4 |
5. Nhân viên phục vụ |
15 |
6. Bếp trưởng |
1 |
7. Nhân viên nhà bếp |
6 |
8. Lao công |
2 |
II. Nhân viên thời vụ (làm T7,CN) |
20 |
9. Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án:
Dự án xây dựng Khu nhà hàng tiệc cưới An Hòa có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực. Nhà nước/ địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế thu nhập doanh nghiệp. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư;
Hiệu quả kinh kế của dự án
TT |
Chỉ tiêu |
Giá trị |
---|---|---|
1 |
Tổng đầu tư có VAT (1.000 đồng) |
200,000,000 |
2 |
Giá trị hiện tại ròng NPV (1.000 đồng) |
22,539,055 |
3 |
Suất thu lợi nội tại IRR |
10.44% |
4 |
Thời gian hoàn vốn |
13 năm |
|
Kết luận |
Dự án hiệu quả |
Không chỉ tiềm năng về mặt thị trường ở lĩnh vực kinh doanh nhà hàng tiệc cưới, dự án còn rất khả thi qua các thông số tài chính như NPV = 22.53 tỷ đồng; suất sinh lời nội bộ là: IRR = 10.44%; thời gian hoà vốn sau có chiết khấu là 13 năm. Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho ngân sách Nhà nước và giải quyết cho khoảng 50 lao động. Tạo việc làm thường xuyên cho người lao động tại địa phương, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của một bộ phận nhân dân trong vùng dự án. Tạo ra diện mạo mới, thúc đẩy kinh tế - xã hội ở địa phương phát triển, góp phần ổn định an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội trong vùng dự án nhằm từng bước góp phần đưa kinh tế phát triển. Cung cấp một lựa chọn mới cho người dân đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường đang trong tình trạng thiếu hụt nhà ở.
- Đánh giá tác động môi trường:
Quy trình thực hiện dự án như sau:
Trên cơ sở đó, các nguồn có khả năng gây ô nhiễm cho môi trường từ việc triển khai dự án có thể thống kê như sau:
Các nguồn gây ô nhiễm và các tác động trong quá trình thi công
Đặc điểm địa hình đã được giải phóng mặt bằng, vì vậy cao độ xây dựng chủ yếu theo cao độ hiện trạng san lấp bù lún không nhiểu. Ưu điểm của khu vực là địa hình chỉ cần san ủi về mặt bằng xây dựng và giải quyết thoát nước tốt.
Tác động trong quá trình thi công xây dựng dự án chủ yếu như sau:
Công tác đào đắp đất công trình, xúc đất, vận chuyển đất đào và vật liệu xây dựng, phối trộn xi măng, san nền, xây dựng các khối công trình… trên quy mô toàn bộ khu vực dự án có thể gây tác động đến không khí, một số tác động cơ bản là
Ô nhiễm không khí từ các phương tiện vận tải chủ yếu do hoạt động của các xe vận chuyển vật liệu xây dựng cho công trình và các phương tiện, máy móc thi công trong giai đoạn san lấp mặt bằng, vận chuyển đất đá thừa ra khỏi phạm vi dự án.
Hoạt động của các phương tiện này sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải chứa các chất ô nhiễm không khí. Thành phần khí thải chủ yếu là COx, NOx, SOx, cacbonhydro, aldehyd, bụi.
Bên cạnh nguồn ồn nhiễm bụi và khói thải do hoạt động đào đắp đất thì việc vận hành các phương tiện và thiết bị thi công như máy đào, máy xúc, cần trục, cần cẩu, khoan, xe trộn bê tông, máy phát điện,… cũng gây ra ô nhiễm tiếng ồn và chấn động khá lớn.
Loại ô nhiễm này sẽ có mức độ nặng trong giai đoạn các phương tiện máy móc sử dụng nhiều, hoạt động liên tục. Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đối với con người và động vật nuôi trong vùng chịu ảnh hưởng của nguồn phát. Nhóm đối tượng chịu tác động của tiếng ồn thi công bao gồm: Công nhân trực tiếp thi công công trình, dân cư và xung quanh khu đất dự án, người tham gia lưu thông trên các tuyến đường gần khu vực dự án.
Mức độ tác động có thể phân chia theo 3 cấp đối với các đối tượng chịu tác động như sau:
Từ bức xạ nhiệt mặt trời, từ các quá trình thi công có gia nhiệt (các phương tiện vận tải và máy móc thi công nhất là khi trời nóng bức). Các ô nhiễm này chủ yếu sẽ tác động lên người công nhân trực tiếp làm việc tại công trường.
Nước thải sinh hoạt: Việc tập kết công nhân tại khu vực thi công sẽ phát sinh một lượng nước thải sinh hoạt có thể tác động đến môi trường nước khu vực. Tổng lượng nước thải sinh hoạt của công nhân ước tính khoảng 5m3/ngày đêm (ước tính có khoảng gần 50 công nhân lao động trên công trường ở thời điểm cao điểm). Tuy lưu lượng nước thải này không cao, nhưng có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nên cần được thu gom và xử lý hợp lý…
Nước rửa xe cơ giới : Nước rửa xe cơ giới chủ yếu là nước làm sạch bánh xe trước khi ra khỏi công trường. Lượng nước thải này chứa đất, cát dính bám vào bánh xe. Tuy nhiên, lượng nước thải này không nhiều và không thường xuyên, nếu được quản lý tốt thì cũng không gây ảnh hưởng đáng kể đến môi trường nước mặt. Nhà thầu sẽ thu gom về hố lắng cặn trước khi cho tự thấm.
Nước mưa chảy tràn: Với cường độ mưa tương đối cao, lượng nước mưa này có thể bị nhiễm bẩn bởi dầu, mỡ, vụn vật liệu xây dựng trong thời gian xây dựng. Lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt dự án nếu không được thoát hợp lý có thể gây ứ đọng, cản trở quá trình thi công và gây xói mòn đất, ngập úng cục bộ cho khu vực.
Mặc dù có một số tác động tiêu cực nhất định đến môi trường nước trong quá trình thi công xây dựng, song đây không phải là các tác động liên tục và xuyên suốt tiến trình hoạt động của dự án. Các tác động này sẽ tự biến mất sau khi công trình được thi công hoàn tất.
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình xây dựng bao gồm chất thải rắn từ hoạt động xây dựng và rác thải sinh hoạt của công nhân làm việc tại công trường.
Chất thải rắn từ hoạt động xây dựng có thành phần chủ yếu là: gỗ coffa, cây chống, sắt thép dư thừa, các loại vỏ bao bì đựng xi măng, vữa xi măng thừa,...
Chất thải rắn sinh hoạt: theo mức tính trung bình lượng chất thải rắn sinh hoạt của một người lao động trên công trường là 0,5 kg/ngày. Ở thời điểm cao nhất số công nhân xây dựng tập trung ở công trường khoảng 100 người thì lượng rác thải ra là 50 kg rác/ngày Chất thải rắn sinh hoạt chứa 60 – 70% chất hữu cơ và 30 – 40% các chất khác và đặc biệt còn có thể chứa nhiều vi khuẩn và mầm bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân. Tuy vậy, lượng chất thải sinh hoạt này không nhiều và không thường xuyên, nếu được quản lý tốt thì cũng không gây ảnh hưởng đáng kể.
Chất thải nguy hại phát sinh chủ yếu do hoạt động bảo trì, sửa chữa xe, thiết bị thi công và sử dụng các loại sơn, hóa chất xây dựng trong quá trình trang trí các hạng mục công trình. Thành phần: Bao gồm cặn dầu, nhớt thải, giẻ lau dính dầu, sơn khô cứng dư thừa, chất chống thấm, thùng chứa sơn, thùng chứa dầu, que hàn, cọ dính sơn,….
Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn thi công dự án gồm có 3 loại là phế thải vật liệu xây dựng, chất thải rắn sinh hoạt và chất thải nguy hại. Nếu các thành phần này không được thu gom, xử lý hợp lý (đặc biệt là chất thải nguy hại) sẽ gây tác động lên sức khỏe công nhân và chất lượng môi trường như môi trường đất, nước mặt và nước ngầm. Do vậy, chủ đầu tư sẽ kết hợp với đơn vị thi công để có các biện pháp quản lý tốt nguồn ô nhiễm này.
Trong quá trình thi công, hoạt động đào xúc đất thi công các hố móng của công trình làm thay đổi chiều sâu lớp đất, tác động này là không thể tránh khỏi.
Các loại chất thải rắn sinh hoạt và xây dựng sản sinh ra trong quá trình thi công công trình cũng như trong quá trình khai thác dự án, nếu như không có các biện pháp thu gom, phân loại và bố trí nơi tập trung hợp lý cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh cũng như môi trường đất...
Việc bắt đầu tiến hành xây dựng các hạng mục công trình của dự án với quy mô khá lớn sẽ làm gia tăng mật độ của các phương tiện giao thông, chuyên chở đất và nguyên vật liệu xây dựng, điều động thêm máy móc thiết bị, tập kết thêm công nhân,... Nếu không có sự kết hợp hài hòa và việc sắp xếp cũng như quản lý khoa học thì các công đoạn sẽ gây ra ảnh hưởng lẫn nhau và ít nhiều sẽ gây ra các ảnh hưởng đến môi trường. Lưu lượng xe cộ vận tải dẫn đến công trường sẽ tăng lên một cách đáng kể, từ đó sẽ gia tăng thêm bụi bặm, tiếng ồn, các ô nhiễm nhiệt cũng như tai nạn lao động.
Cũng giống như bất cứ một công trường xây dựng với quy mô lớn nào, công tác an toàn lao động là vấn đề đặc biệt quan tâm từ các nhà thầu cho đến người lao động trực tiếp thi công trên công trường. Các vấn đề có khả năng phát sinh ra tai nạn lao động có thể bao gồm:
Quá trình thi công xây dựng một công trình lớn sẽ nảy sinh nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến cháy nổ: Nếu các công nhân làm việc bất cẩn (hút thuốc, đốt lửa...) thì khả năng gây cháy có thể xảy ra.
Các nguồn nhiên liệu (dầu DO) thường có chứa trong công trường dù ít cũng là một nguồn gây cháy nổ.
Sự cố cháy nổ khác nữa có thể phát sinh là từ các sự cố về điện.
Nước thải:
Nước thải của dự án chủ yếu là nước thải sinh hoạt, nước mưa và nước thải sản xuất. Nước thải trước khi thải ra môi trường phải được xử lý để đảm bảo nước thải phải đạt tiêu chuẩn thải theo quy định.
Đối với nước mưa: thiết kế, thi công hệ thống đường cống thoát nước nhằm tách nước thải ra khỏi nước mưa. Do đặc tính nước mưa không có độ ô nhiễm nên nước mưa sẽ được tách các rác có kích thước lớn bằng song chắn rác đặt trên hệ thống cống dẫn nước mưa và được lắng lọc bằng các hố ga trước khi thải vào môi trường.
Đối với nước thải sinh hoạt: nước thải sinh hoạt được đưa vào bể tự hoại 3 ngăn. Bể này có chức năng lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng giữ lại trong bể từ 6 – 8 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật, các chất hữu cơ bị phân giải, một phần tạo thành các chất khí và một phần tạo thành các chất vô cơ hoà tan, phần cặn không tan sẽ được rút đi. Nước thải lắng trong bể với thời gian dài bảo đảm hiệu suất lắng cao. Nước thoát ra từ bể tự hoại sẽ được bơm sang hệ thống xử lý tập trung của chung cư để xử lý.
Chất thải rắn
Trong khu đô thị, tại các khu nhà liền kề, trường học, rác thải sinh hoạt với thành phần đặc trưng của rác thải đô thị. Tuy nhiên, các chất thải rắn này nếu không có biện pháp quản lý hữu hiệu sẽ gây tác động xấu đến môi trường đất, nước mặt, nhất là mỹ quan và là môi trường thuận lợi cho các vi trùng, các loại chuột, gián, muỗi và các loại côn trùng có hại phát triển, đồng thời còn là nơi phát sinh các nguồn bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến con người và cảnh quan khu vực. Do đó, không tồn trữ chất thải rắn tại khu nhà liền kề, trường học, và nơi thu gom của cơ sở quá 24 giờ. Hợp đồng với đơn vị thu gom và xử lý. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải đảm bảo kín, không rò rỉ, không rơi vãi, không thoát mùi hôi.
Về vấn đề ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông ra vào khu vực dự án, chủ dự án sẽ áp dụng các biện pháp thích hợp để hạn chế tối đa nguồn ô nhiễm trên.
Trồng nhiều cây xanh có tán trong khuôn viên trường học, khu nhà liền kề, diện tích cây xanh đạt từ 20% tổng diện tích xây dựng. Cây xanh có tác dụng chắn bụi, điều hòa vi khí hậu và tạo cảnh quan cho khu đô thị.
Sử dụng loại máy phát điện mới và hiện đại, có lắp đặt hệ thống giảm thiểu ô nhiễm khí thải; Sử dụng loại dầu có tỷ lệ %S thấp (dầu DO 0,05%S) để giảm nồng độ SO2 trong khí thải sau quá trình đốt; Chỉ sử dụng máy phát điện dự phòng khi bị cúp điện hoặc xảy ra sự cố liên quan đến lưới điện.
Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường
Trong quá trình thực thi dự án chất thải phát sinh ra là điều không tránh khỏi. Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật công nghệ phù hợp kết hợp với biện pháp quản lý chặt chẽ ở từng bộ phận có thể giảm thiểu được số lượng lớn chất thải phát sinh. Các biện pháp để giảm thiểu chất thải phát sinh.
Dự toán chính xác khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho thi công, giảm thiểu lượng dư thừa tồn đọng sau khi xây dựng công trình. Lựa chọn địa điểm tập kết nguyên vật liệu phù hợp nằm cuối hướng gió và trên nền đất cao để tránh tình trạng hư hỏng và thất thoát khi chưa sử dụng đến. Đề xuất những biện pháp giảm thiểu khói bụi và nước thải phát sinh trong quá trình thi công. Thường xuyên kiểm tra, có chế độ bảo dưỡng định kỳ các hạng mục công trình nhằm ngăn ngừa, khắc phục kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
Việc thu gom và xử lý chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường là điều bắt buộc đối với các khu dự án. Trong dự án này việc thu gom và xử lý chất thải phải được thực hiện từ khi xây dựng đến khi đi vào hoạt động để tránh gây ảnh hưởng đến môi trường khu vực xung quanh. Việc thu gom và xử lý phải được phân loại theo các loại chất thải sau:
Đây là loại chất thải phát sinh nhiều nhất trong quá trình thi công bao gồm đất, đá, giấy, khăn vải,... là loại chất thải rất khó phân huỷ đòi hỏi phải được thu gom, phân loại để có phương pháp xử lý thích hợp. Những nguyên vật liệu dư thừa có thể tái sử dụng được thì phải được phân loại và để đúng nơi quy định thuận tiện cho việc tái chế. Những loại rác thải khó phân huỷ hoặc độc hại phải được thu gom và đặt cách xa công trường thi công, sao cho tác động đến con người và môi trường là nhỏ nhất để vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định.
Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ cho công nhân trong quá trình thi công như dụng cụ bảo hộ tai, bảo hộ mắt.... sắp xếp công việc một cách hợp lý khoa học để mức độ ảnh hưởng đến nhân viên làm việc ở khu vực lân cận là nhỏ nhất. Sử dụng các vật liệu cách âm bọc quanh các động cơ phát ra độ ồn lớn nhất, sử dụng các gối đỡ bệ máy bằng lò xo, cao su có tính đàn hồi cao để làm giảm độ rung của máy móc, thiết bị.
10. Giải trình về sử dụng công nghệ: Không
II. ĐỀ XUẤT ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
2. Đề xuất hỗ trợ đầu tư:
|
CHỦ ĐẦU TƯ GIÁM ĐỐC |
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B, Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com ,
Website: www.minhphuongcorp.com
Gửi bình luận của bạn