Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và thủ tục trình duyệt dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu chọn nhà đầu tư thì các thủ tục ban đầu để có được đất sạch gần như đã xong
Ngày đăng: 13-08-2018
2,350 lượt xem
Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và thủ tục trình duyệt
Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trình tự thực hiện: lập dự án đầu tư
* Bước 1: Nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đầy đủ thủ tục theo quy định.
* Bước 2: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư :
Thời gian làm việc:
• Các ngày thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần: Sáng từ 7:30 đến 11:30; Chiều từ 13:00 đến 17:00.
• Thứ 7: Sáng từ 7:30 đến 11:30
+ Cách thức nộp hồ sơ: Nhà đầu tư đến Phòng Đăng ký đầu tư nộp hồ sơ tại bàn tiếp nhận, chuyên viên nhận hồ sơ của Phòng Đăng ký đầu tư kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ (hồ sơ có đủ giấy tờ theo thủ tục và được kê khai đầy đủ theo quy định), chuyên viên tiếp nhận sẽ nhận hồ sơ vào và cấp giấy Biên nhận cho Nhà đầu tư.
* Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy Biên nhận, Nhà đầu tư đến Phòng Đăng ký đầu tư để nhận kết quả giải quyết hồ sơ.
Ghi chú : Trong trường hợp Nhà đầu tư ủy quyền cho người khác đi nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính thì người làm thủ tục nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác và giấy tờ sau:
1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Nhà đầu tư và tổ chức làm dịch vụ nộp hồ sơ, nhận kết quả và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả; hoặc
2. Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ, nhận kết quả theo quy định của pháp luật.
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Phòng Đăng ký đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thành phần, số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ; hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
e) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
f) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trường đầu tư.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh .
- Cơ quan phối hợp (nếu có): các bộ ngành, cơ quan có liên quan.
- Lệ phí: Không.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
+ Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư: Mẫu I-1 của Công văn số 4326/BKHĐT-ĐTNN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 30 tháng 6 năm 2015 về việc thủ tục tiếp nhận và biểu mẫu thực hiện hoạt động theo Luật Đầu tư.
+ Đề xuất dự án đầu tư: Mẫu I-2 của Công văn số 4326/BKHĐT-ĐTNN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 30 tháng 6 năm 2015 về việc thủ tục tiếp nhận và biểu mẫu thực hiện hoạt động theo Luật Đầu tư.
+ Đề xuất nhu cầu sử dụng đất thực hiện dự án: Mẫu I-4 của Công văn số 4326/BKHĐT-ĐTNN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 30 tháng 6 năm 2015 về việc thủ tục tiếp nhận và biểu mẫu thực hiện hoạt động theo Luật Đầu tư.
+ Giải trình về công nghệ thực hiện dự án đầu tư: Mẫu I-5 của Công văn số 4326/BKHĐT-ĐTNN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 30 tháng 6 năm 2015 về việc thủ tục tiếp nhận và biểu mẫu thực hiện hoạt động theo Luật Đầu tư.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
+ Công văn số 4366/BKHĐT-PC của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 30 tháng 6 năm 2015 về việc triển khai thi hành Luật Đầu tư.
+ Công văn số 4326/BKHĐT-ĐTNN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 30 tháng 6 năm 2015 về việc thủ tục tiếp nhận và biểu mẫu thực hiện hoạt động theo Luật Đầu tư (văn bản đính kèm).
+ Công văn số 5122/BKHĐT-ĐTNN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 24 tháng 7 năm 2015 về việc triển khai thi hành Luật Đầu tư.
Công văn số 4211/BKHĐT-ĐTNN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 26 tháng 6 năm 2015 về việc hướng dẫn áp dụng quy định về đăng ký doanh nghiệp.
TÓM TẮT TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC CỦA MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ (CÓ SỬ DỤNG ĐẤT)
Ghi chú: Phần chữ nghiêng là thủ tục dành riêng cho 1 hoặc 2 trong 3 hình thức: “đấu giá sử dụng đất”, “đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất” và “giao đất, cho thuê đất”.
Đối với dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu chọn nhà đầu tư thì các thủ tục ban đầu để có được đất sạch gần như đã xong (CĐT không cần phải tự thực hiện các bước chuẩn bị dự án mà thực hiện luôn bước Lấy ý kiến thiết kế cơ sở); riêng hình thức giao đất, cho thuê đất thì phải làm đầy đủ các bước để có được lô đất sạch.
I. GIAI ĐOẠN I. CHUẨN BỊ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có/ thuộc dự án nhóm A...); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
1. Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
2. Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc nước ngoài
3. Tìm kiếm, phát hiện khu đất để lập phương án đầu tư
4. Xin giới thiệu địa điểm (hình thức Giao đất, cho thuê đất)
5. Đề xuất dự án đầu tư bao (hình thức Giao đất, cho thuê đất): gồm các nội dung nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án (theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015)
6. Thỏa thuận thuê địa điểm; đề xuất nhu cầu sử dụng đất (hình thức Giao đất, cho thuê đất); trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư
7. Lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất (theo 1 trong 3 hình thức: đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá, đấu thầu)
8. Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư (hình thức giao đất, cho thuê đất). Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài, DA kinh doanh có điều kiện...)
9. Lập Dự án đầu tư xây dựng công trình (gồm ba hình thức):
a) Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) nếu có;
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi);
c) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (công trình tôn giáo; công trình có Tổng mức đầu tư < 15 tỉ không bao gồm tiền sử dụng đất).
10. Lập, thẩm định và phê duyệt QH chi tiết/ QHTMB (hình thức giao đất, cho thuê đất):
a) Cấp giấy phép QH (nếu khu vực đó chưa phê duyệt 1/2000 hoặc 1/500);
b) Cấp chứng chỉ quy hoạch (nếu đã có QH 1/500)/ hoặc Thỏa thuận Quy hoạch kiến trúc (nếu đã có QH 1/2000…)/ hoặc Thông tin QH, kiến trúc (nếu chưa có QH);
c) Xin bổ sung quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng (nếu chưa có);
d) Lập quy hoạch chi tiết 1/2000 (nếu chưa có QH);
đ) Lập quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1:500 hoặc Tổng mặt bằng và phương án kiến trúc (nếu đã có QHCTXD 1/2000);
e) Thẩm định QHCTXD TL 1/500/ QH TMB và phương án thiết kế kiến trúc sơ bộ;
g) Phê duyệt QHCTXD TL 1/500/ Chấp thuận QH TMB và phương án kiến trúc sơ bộ.
11. Thông báo thu hồi đất (hình thức Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư)
12. Lấy ý kiến về thiết kế cơ sở
13. Thông tin/ thỏa thuận về cấp nước, thoát nước, cấp điện (hình thức Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư/ giao đất, cho thuê đất)
14. Thẩm duyệt thiết kế PCCC
15. Chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở/ thẩm định, quyết định cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới (hình thức Giao đất, cho thuê đất)
16. Thẩm định; thẩm tra phục vụ công tác thẩm định (Nghị định số 59/2015/NĐ-CP Điều 10 Khoản 7 Điểm b và Điều 11 Khoản 5)
17. Điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở (nếu có)
18. Cam kết bảo vệ môi trường/ Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
19. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư/ giao đất, cho thuê đất)
20. Công khai và thực hiện phương án đền bù giải phóng mặt bằng (hình thức đấu giá quyền sử dụng đất)
21. Điều tra số liệu, lập, phê duyệt, công khai phương án đền bù giải phóng mặt bằng, chi trả tiền đền bù, nhận mặt bằng; Thuê đơn vị lập hồ sơ định giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Thẩm định hồ sơ định giá, xác định đơn giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Phê duyệt đơn giá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (hình thức giao đất, cho thuê đất)
22. Hồ sơ xin giao đất/ thuê đất (hình thức giao đất, cho thuê đất)
23. Trích đo bản đồ địa chính để điều chỉnh ranh khu đất, kiểm định bản đồ (hình thức giao đất, cho thuê đất)
24. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ tái định cư (hình thức giao đất, cho thuê đất)
25. Thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất là căn cứ pháp lý để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chủ đầu tư thực hiện khảo sát, lập dự án đầu tư (hình thức giao đất, cho thuê đất)
II. GIAI ĐOẠN II. THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.
26. Giao đất/ thuê đất: Ký hợp đồng thuê đất/ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (đóng tiền sử dụng đất, phí trước bạ, tiền thuê đất); nhận bàn giao đất trên bản đồ và thực địa
27. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
28. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); thỏa thuận san lấp kênh rạch, sông ngòi (nếu dự án có san lấp kênh rạch, sông ngòi)
29. Khảo sát xây dựng (có thể chia 2 giai đoạn: khảo sát sơ bộ phục vụ lập báo cáo đầu tư và khảo sát chi tiết phục vụ thiết kế).
a) Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng (KSXD);
b) Lựa chọn nhà thầu KSXD;
c) Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật KSXD;
d) Thực hiện khảo sát xây dựng;
đ) Giám sát công tác khảo sát xây dựng;
e) Khảo sát bổ sung (nếu có);
g) Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;
h) Lưu trữ kết quả khảo sát xây dựng.
30. Thiết kế xây dựng công trình gồm các bước: thiết kế sơ bộ (trường hợp lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), thiết kế cơ sở (được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng), thiết kế kỹ thuật; thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác (nếu có). Người quyết định đầu tư quyết định thực hiện thiết kế theo các bước sau:
a) Thiết kế một bước: ba bước thiết kế được gộp thành một bước gọi là thiết kế bản vẽ thi công (công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật);
b) Thiết kế hai bước: bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công (công trình phải lập dự án);
c) Thiết kế ba bước: Bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công (dành cho dự án có quy mô lớn, phức tạp).
31. Trình tự thực hiện thiết kế xây dựng công trình:
a) Lập nhiệm vụ thiết kế thiết kế xây dựng công trình;
b) Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng (nếu có);
c) Lựa chọn nhà thầu thiết kế thiết kế xây dựng công trình;
d) Thiết kế xây dựng công trình;
đ) Thẩm định thiết kế cơ sở (được thực hiện cùng lúc với thẩm định dự án đầu tư); Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
e) Thẩm định thiết kế kỹ thuật (thiết kế 3 bước) và dự toán xây dựng; thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế 2 bước) và dự toán xây dựng; thực hiện thẩm tra thiết kế để phục vụ công tác thẩm định;
g) Phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế 3 bước) và dự toán xây dựng; thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế 2 bước) và dự toán xây dựng;
h) Thẩm định; phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế 3 bước) và dự toán xây dựng; thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế 2 bước) và dự toán xây dựng;
i) Thay đổi thiết kế (nếu có);
k) Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình;
l) Giám sát tác giả.
32. Giấy phép xây dựng
33. Đấu thầu xây dựng:
a) Lựa chọn nhà thầu tư vấn QLDA (trường hợp thuê tư vấn QLDA);
b) Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng.
34. Thi công xây dựng công trình:
a) Chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình;
b) Chọn nhà thầu giám sát thi công;
c) Lập, thẩm tra hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.
35. Thông báo khởi công xây dựng (chủ đầu tư)
36. Thực hiện thi công xây dựng công trình:
a) Thực hiện quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng, an toàn lao động trên công trường xây dựng, môi trường xây dựng...;
b) Thực hiện, quản lý hệ thống thông tin công trình;
c) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (theo yêu cầu);
d) Nghiệm thu công việc, giai đoạn và công trình hoàn thành;
đ) Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành.
37. Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước khi nghiệm thu hoàn thành để đưa công trình vào sử dụng
38. Kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án
III. GIAI ĐOẠN III. KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA CÔNG TRÌNH CỦA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
39. Bàn giao công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử
40. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
41. Kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
42. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn)
43. Cấp giấy phép hoạt động/ Mở ngành/ Cho phép hoạt động/ Chứng nhận đủ điều kiện (Dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện)
44. Chứng nhận quyền sở hữu công trình/ sở hữu nhà ở
45. Bảo hiểm, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng
46. Đăng kiểm chất lượng quốc tế (nếu có)
CÁC GHI CHÚ
Ghi chú 01: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.
Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng:
1. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP, trong đó chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng như sau:
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
- Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình;
- Thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;
- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Lập, thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng;
- Thực hiện, quản lý hệ thống thông tin công trình;
- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường của công trình;
- Lập mới hoặc điều chỉnh định mức xây dựng của công trình;
- Xác định giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;
- Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước khi nghiệm thu hoàn thành;
- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu;
- Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng;
- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Khởi công, khánh thành (nếu có), tuyên truyền quảng cáo;
- Xác định, cập nhật, thẩm định dự toán gói thầu xây dựng;
- Thực hiện các công việc quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
- Thực hiện các công việc quản lý khác.
b) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng như sau:
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng;
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ của dự án;
- Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;
- Thiết kế xây dựng công trình;
- Thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;
- Lập, thẩm tra hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;
- Thẩm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông;
- Ứng dụng hệ thống thông tin công trình;
- Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng (nếu có), tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức xây dựng và giá xây dựng, thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và các công việc khác;
- Tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn);
- Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư (nếu có);
- Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình;
- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê tư vấn);
- Tư vấn quan trắc và giám sát môi trường;
- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
- Thực hiện các công việc tư vấn khác.
c) Chi phí khác để thực hiện các công việc gồm:
- Rà phá bom mìn, vật nổ;
- Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
- Đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình;
- Kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
- Kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng và khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;)
Ghi chú 02: THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ:
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13/ Mục 3.
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ:
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13:
Mục 2. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
a) Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
2. Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm:
a) Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
b) Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
4. Cơ quan quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương đã cấp cho nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành.
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Mục tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này (nếu có).
1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến thực hiện dự án đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó, gồm:
a) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất;
b) Nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với dự án được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất);
c) Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (đối với dự án có mục tiêu thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài);
d) Ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (đối với dự án thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư);
đ) Công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư (đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư).
4. Trình tự, thủ tục, nội dung quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 33 Luật Đầu tư.
5. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
7. Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ mà không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến thực hiện dự án đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến dự án đầu tư để lấy ý kiến về các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều này có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các nội dung sau đây:
a) Nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với dự án được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất);
b) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có) đối với dự án đầu tư đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kếhoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 33 Luật Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại Khoản 8 Điều 33 Luật Đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan đăng ký đầu tư.
8. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
9. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Đầu tư phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau:
a) Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 28 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dâncấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
1. Việc quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định này.
2. Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này để quyết định chủ trương đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Đầu tư phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này để quyết định chủ trương đầu tư theo quy định sau:
a) Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 28 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư.
1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại Khoản này;
b) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
b) Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất;
c) Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
4. Trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì một số bước công việc chuẩn bị giao đất, cho thuê đất được thực hiện đồng thời với trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định như sau:
a) Trong thời gian thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc để lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng; cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất;
b) Trong thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất mà không phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
5. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
b) Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá;
d) Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo đúng yêu cầu thì cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất.”
Bước 1: Chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ theo qui định.
Bước 2: Chủ đầu tư (hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền) nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả hồ sơ của Sở Xây dựng.
Bước 3: Căn cứ ngày hẹn trên biên nhận hồ sơ, chủ đầu tư đến Bộ phận Tiếp nhận và trả hồ sơ - Sở Xây dựng Trong quá trình thẩm định, trường hợp Sở Xây dựng cần lấy ý kiến các đơn vị liên quan, Sở sẽ có công văn thông báo, đồng gởi cho chủ đầu tư, cơ quan chủ quản chủ đầu tư để theo dõi.
Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả- Sở Xây dựng.
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
- Tờ trình thẩm định dự án đầu tư của chủ đầu tư (theo Mẫu số 01 đối với Báo cáo nghiên cứu khả thi, ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ (01 bản chính + 06 bản sao);
- Hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và hồ sơ TKCS (gồm thuyết minh và bản vẽ TKCS);
- Chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp thuận (07 bản sao).
- Kết quả phê duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư (nếu có);
- Kết quả thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy (nếu có);
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường (đối với công trình có yêu cầu phải đánh giá tác động môi trường);
- Các văn bản của cơ quan chuyên ngành về đấu nối hạ tầng kỹ thuật, tĩnh không, môi trường (nếu có);
- Hồ sơ báo cáo khảo sát địa chất công trình, hồ sơ khảo sát địa hình (03 bản chính);
- Hồ sơ năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia lập Báo cáo nghiên cứu khả thi: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà thầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, nhà thầu khảo sát xây dựng (kèm theo thông báo đã được đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ xây dựng, Sở xây dựng đối với các nhà thầu trên); Chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm lập dự án, chủ trì thiết kế; Chứng chỉ hành nghề của chủ trì khảo sát xây dựng (bản chứng thực);
- Văn bản của các cấp có thẩm quyền về sử dụng đất (kèm theo bản đồ địa chính khu đất: 1 bản chứng thực + 06 bản sao);
- Các cơ sở pháp lý (hồ sơ, văn bản …) liên quan đến quá trình lập và thực hiện dự án. Đối với dự án trình phê duyệt điều chỉnh: bổ sung thêm
- Đĩa CD lưu trữ file mềm của toàn bộ hồ sơ trình thẩm định để lưu trữ và quản lý hồ sơ;
b) Số lượng hồ sơ: từ 7 đến 10 bộ (do tính chất của từng dự án cụ thẩ nên gửi cho các Sở ngành liên quan có khác nhau)
- Đối với dự án nhóm B: thời hạn thẩm định không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Đối với dự án nhóm C: thời hạn thẩm định không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp tỉnh;
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Xây dựng;
- Luật xây dựng năm 2014;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng;
- Lập, thẩm tra hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình;
- Thẩm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông.
(Ngày 27/6/2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Văn bản số 4054/BKHĐT-QLĐT về việc thực hiện Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Theo đó, đối với các gói thầu có hồ sơ yêu cầu phát hành trước ngày 15/8/2014 vẫn được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 40, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
Kể từ ngày 15/8/2014, việc áp dụng hình thức chỉ định thầu phải tuân thủ theo quy định tại Điều 22 Luật Đấu thầu và các Điều 54, 55, 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Theo Điều 54, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 22 Luật Đấu thầu gồm:
- Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 1 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
- Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
Theo đó, các hạn mức nêu trên được áp dụng đối với tất cả các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.
Ngoài ra, theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 22 Luật Đấu thầu thì gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình được phép áp dụng chỉ định thầu nhưng phải đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2, Điều 22 Luật Đấu thầu.
Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.
Trường hợp không có nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ đáp ứng yêu cầu của gói thầu thì bên mời thầu cần báo cáo chủ đầu tư để xem xét, quyết định xử lý tình huống theo hướng cho phép các nhà thầu không phải doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ tham dự thầu.
Việc xử lý tình huống trong đấu thầu là trách nhiệm của chủ đầu tư trên cơ sở bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế (Điều 86, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13)
IV. PHẦN B. TIẾN TRÌNH PHỐI HỢP CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ
Đồng thời với các giai đoạn đầu tư xây dựng dự án, phải tiến hành chuẩn bị các thủ tục pháp lý để đến khi dự án xây dựng hoàn thành thì có thể đưa công trình vào khai thác nhằm tránh lãng phí.
Đối tượng dự án phải thực hiện theo “PHỤ LỤC 4. DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN” Luật đầu tư số 67/2014/QH13, ngày 26/11/2014 có hiệu lực ngày 01/7/2015. Cụ thể:
Trình tự thủ tục hành chính liên quan đến triển khai dự án đầu tư gồm:
1. Thỏa thuận địa điểm đầu tư hoặc đề nghị UBND tỉnh chấp thuận về chủ trương đầu tư;
2. Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, hoặc lập bản cam kết bảo vệ môi trường.
3. Đăng ký đầu tư, thẩm tra dự án đầu tư;
4. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (đối với dự án phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 quy định tại khoản 1 Điều 17 của Quy định này);
5. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án (đối với dự án đầu tư trong nước. Trừ dự án nhóm A và dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước);
6. Giao đất hoặc thuê đất, hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;
7. Thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy;
8. Cấp giấy phép xây dựng (nếu có yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
THỎA THUẬN ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ, CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
A- Các trường hợp giải quyết:
I- Trường hợp không phải xin chủ trương đầu tư và không phải thỏa thuận địa điểm đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền triển khai ngay các thủ tục đầu tư của giai đoạn sau mà không phải xin chủ trương đầu tư và không phải thỏa thuận địa điểm đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc các trường hợp sau :
a) Dự án đầu tư tại những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch; lô đất đã thuộc quyền sử dụng của nhà đầu tư, có sơ đồ, ranh giới rõ ràng do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai lập hoặc xác nhận;
b) Dự án đầu tư lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất tại cơ sở sản xuất đang hoạt động; các dự án đầu tư không có nhu cầu sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh; các dự án đầu tư thuê lại cơ sở vật chất, mặt bằng đã được xây dựng hợp pháp, mục tiêu đầu tư và hoạt động của dự án phù hợp với quy hoạch.
c) Dự án đầu tư xây dựng trang trại trồng rừng, trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, các loại cây hàng năm; trang trại chăn nuôi mà không xây dựng công trình kiến trúc kiên cố.
2. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt, nhà đầu tư tiến hành ngay các thủ tục đầu tư: Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 (đối với trường hợp quy định phải lập quy hoạch chi tiết 1/500) và lập dự án đầu tư, làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất (nếu đất chưa chuyển mục đích sử dụng) và xin cấp giấy phép xây dựng (đối với dự án đầu tư có xây dựng).
II- Trường hợp phải lập thủ tục thỏa thuận địa điểm đầu tư, nhưng không phải xin phép về chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư không phải xin phép về chủ trương đầu tư mà chỉ lập thủ tục thỏa thuận địa điểm đầu tư đối với các dự án đầu tư tại những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch thuộc các trường hợp sau:
a) Toàn bộ khu đất, hoặc một phần khu đất dự định triển khai dự án chưa thuộc quyền sử dụng của nhà đầu tư (đất Nhà nước quản lý, hoặc đất đang thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức, cá nhân khác mà nhà đầu tư đã có hợp đồng thỏa thuận chuyển nhượng lại, thuê lại quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất), hoặc khu đất chưa có sơ đồ, ranh giới rõ ràng do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai lập hoặc xác nhận.
b) Trường hợp khu đất thực hiện dự án nằm trên địa giới hành chính của 2 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
2. Hồ sơ đề nghị thỏa thuận địa điểm đầu tư gồm:
a) Công văn đề nghị của chủ đầu tư;
b) Bản vẽ sơ đồ vị trí khu đất (nếu có);
c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nước; Văn bản xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư nước ngoài; Bản sao giấy chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân trong nước; bản sao hộ chiếu (đang còn thời hạn hiệu lực) đối với nhà đầu tư là cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Xây dựng ra văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư đối với toàn bộ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tùy theo trường hợp cụ thể, nếu xét thấy cần thiết, Sở Xây dựng có thể tham khảo ý kiến các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở quản lý ngành, UBND cấp huyện nơi triển khai dự án và các cơ quan liên quan khác trước khi ra văn bản thỏa thuận địa điểm. Cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời Sở Xây dựng trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn hỏi ý kiến.
Trường hợp trong hồ sơ đề nghị thỏa thuận địa điểm, nhà đầu tư đã có bản vẽ sơ đồ vị trí khu đất phù hợp, đúng mẫu quy định thì Sở Xây dựng thực hiện việc xác nhận bản vẽ thỏa thuận địa điểm.
Đối với trường hợp hồ sơ đề nghị thỏa thuận địa điểm chưa có bản vẽ sơ đồ vị trí lô đất, hoặc bản vẽ chưa theo đúng mẫu quy định, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ sơ đồ vị trí lô đất xin thỏa thuận.
III- Trường hợp phải xin phép về chủ trương đầu tư
1. Các dự án đề nghị đầu tư vào những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu thuộc các trường hợp sau đây, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét cụ thể từng trường hợp và có quyết định chấp thuận về chủ trương đầu tư:
a) Dự án đầu tư thuộc các ngành dịch vụ: Khu du lịch, khu nghỉ dưỡng, điều dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, trung tâm thương mại, siêu thị, các cửa hàng kinh doanh thương mại, khu vui chơi giải trí cho trẻ em.
b) Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao.
c) Các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp chỉ xem xét những trường hợp không thể đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và thuộc các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư vào những ngành nghề được khẳng định là công nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường, không gây tác động xấu đến đời sống dân cư trong khu vực;
- Những dự án đầu tư cần thiết cho phát triển ở khu vực nông thôn.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận về chủ trương đầu tư gồm các tài liệu như quy định về hồ sơ thỏa thuận địa điểm đầu tư tại khoản 2 Điều 7 của Bản quy định này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở quản lý ngành, UBND cấp huyện nơi triển khai dự án và các cơ quan liên quan khác, tổng hợp các ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư.
4. Dự án được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về chủ trương đầu tư, không phải làm thủ tục thỏa thuận địa điểm đầu tư. Đối với trường hợp lô đất đề nghị đầu tư nhưng chưa có bản vẽ sơ đồ vị trí lô đất, hoặc bản vẽ chưa theo đúng mẫu quy định, sau khi có văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập phiếu chuyển cho Sở Xây dựng để lập bản vẽ.
B- Trình tự và thời gian giải quyết thủ tục hành chính và hiệu lực của văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư:
1. Đối với trường hợp thỏa thuận địa điểm đầu tư:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ thỏa thuận địa điểm đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Xây dựng để giải quyết theo thẩm quyền.
b) Thời gian Sở xây dựng giải quyết thủ tục thỏa thuận địa điểm đầu tư không quá mười tám (18) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến các cơ quan liên quan).
Trường hợp địa điểm đầu tư không thể thỏa thuận cho dự án, Sở Xây dựng phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do không thể thỏa thuận địa điểm cho dự án.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi có văn bản về việc thỏa thuận địa điểm đầu tư, Sở Xây dựng thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để cử cán bộ đến nhận kết quả thỏa thuận địa điểm đầu tư và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với trường hợp chấp thuận về chủ trương đầu tư:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận về chủ trương đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Thời gian trả lời nhà đầu tư về chủ trương đầu tư không quá mười lăm (15) ngày làm việc, trong đó:
- Thời gian Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét và tổ chức lấy ý các cơ quan liên quan không quá 10 ngày làm việc (Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư);
- Thời gian thẩm tra hồ sơ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh không quá năm (05) ngày làm việc.
c) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản về chủ trương đầu tư, trong thời hạn 01 ngày làm việc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để cử cán bộ đến nhận kết quả trả lời về chủ trương đầu tư và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Đối với trường hợp chưa có bản vẽ sơ đồ vị trí lô đất hợp lệ, thời gian Sở Xây dựng lập bản vẽ sơ đồ vị trí lô đất không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển của Sở Kế hoạch và Đầu tư kèm theo văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được thỏa thuận địa điểm đầu tư, hoặc được chấp thuận về chủ trương đầu tư, nếu nhà đầu tư không hoàn thành khảo sát, nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu thuộc trường hợp phải lập quy hoạch) hoặc lập dự án đầu tư mà không có lý do chính đáng và không được cơ quan đã cấp văn bản chấp thuận thì văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hết hiệu lực và bị hủy bỏ. Mọi chi phí liên quan đến công việc đã thực hiện nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm.
CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. Báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường :
a) Dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ.
b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. Chủ dự án tự mình hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết quả nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
c) Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại mục 3 phần III Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
2. Trình tự nộp hồ sơ và nhận kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình phê duyệt theo thẩm quyền.
b) Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không quá 23 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển.
c) Thời gian Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để cử cán bộ đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
II. Cam kết bảo vệ môi trường
1. Chủ dự án thuộc các đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 24 của Luật Bảo vệ môi trường có trách nhiệm lập bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Cấu trúc và yêu cầu nội dung của bản cam kết bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 23 kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
a) Hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại mục 2.3 phần IV Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để đăng ký và cấp giấy xác nhận.
c) Trường hợp dự án nằm trên địa bàn quản lý của từ 02 (hai) huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên, chủ dự án tự lựa chọn Ủy ban nhân dân của một huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gửi hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để gửi đến đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp huyện mà chủ dự án đã lựa chọn.
4. Xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
a) Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 1 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết theo thẩm quyền.
b) Trong thời hạn 4 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho chủ dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục 26 kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho chủ dự án, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để cử cán bộ đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường và chỉ được triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi đã đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường và có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
đ) Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ VÀ THẨM TRA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. Trách nhiệm lập dự án, quyết định đầu tư
1. Nhà đầu tư có thể tự lập hoặc thuê các tổ chức tư vấn lập dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết quả nêu trong dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư tự quyết định về dự án đầu tư; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và thực hiện cam kết đầu tư đã đăng ký.
II. Đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư trong nước :
a) Các dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
b) Các dự án có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư trao giấy biên nhận đăng ký đầu tư ngay sau khi nhận được bản đăng ký đầu tư.
c) Trong cả hai trường hợp trên, nếu nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư và yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào nội dung đăng ký đầu tư để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư áp dụng theo như quy định đối với trường hợp đăng ký đầu tư của dự án đầu tư nước ngoài tại khoản 1 và 2 Điều 44 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ
Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó thời gian kiểm tra hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư không quá 10 ngày làm việc, thời gian Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư không quá 05 ngày làm việc.
2. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư.
a) Hồ sơ đăng ký đầu tư: Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 44 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
c) Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ. Trong đó thời gian Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế gắn với dự án đầu tư) không quá 10 ngày làm việc, thời gian Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư không quá 5 ngày làm việc.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả cấp giấy chứng nhận đầu tư và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
III. Hồ sơ và nội dung thẩm tra dự án đầu tư
1. Đối với các dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện.
a) Hồ sơ thẩm tra đầu tư: Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
b) Nội dung thẩm tra: Theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
2. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
a) Hồ sơ thẩm tra đầu tư: Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 44 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
b) Nội dung thẩm tra: Theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
3. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
a) Hồ sơ thẩm tra đầu tư: Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
b) Nội dung thẩm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 2 Điều 46 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
IV. Thẩm tra dự án đầu tư
1. Thẩm tra dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
a) Nhà đầu tư nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư 8 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc.
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của sở, ngành liên quan; trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án đầu tư.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.
d) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
a) Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc.
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan ở Trung ương và các sở, ngành liên quan trong tỉnh; sau đó tổng hợp các ý kiến thẩm tra và chuẩn bị hồ sơ báo cáo thẩm tra dự án để Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận về chủ trương đầu tư.
c) Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương đầu tư, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày sở Kế hoạch và Đầu tư trình.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
V. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải làm thủ tục tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Không phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh đối với các dự án đầu tư điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án thuộc các trường hợp sau:
- Các dự án đầu tư trong nước sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
- Các dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thay đổi mục tiêu, địa điểm đầu tư.
3. Đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư :
a) Dự án thuộc diện đăng ký điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trừ trường hợp quy định không phải đăng ký điều chỉnh tại khoản 2 Điều này.
b) Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư trình.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư :
a) Dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
b) Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm tra những nội dung điều chỉnh và trình Chủ tịch UBND tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư trình.
Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Trường hợp dự án đầu tư sau khi điều chỉnh trở thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với lĩnh vực đầu tư chưa có trong quy hoạch hoặc chưa có điều kiện đầu tư được pháp luật quy định, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị hồ sơ để Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.
e) Trường hợp nội dung điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực đầu tư có điều kiện, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm tra của Bộ, ngành có liên quan trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.
ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ VÀ THẨM TRA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. Trách nhiệm lập dự án, quyết định đầu tư
1. Nhà đầu tư có thể tự lập hoặc thuê các tổ chức tư vấn lập dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết quả nêu trong dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư tự quyết định về dự án đầu tư; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và thực hiện cam kết đầu tư đã đăng ký.
II. Đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư trong nước :
a) Các dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
b) Các dự án có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư trao giấy biên nhận đăng ký đầu tư ngay sau khi nhận được bản đăng ký đầu tư.
c) Trong cả hai trường hợp trên, nếu nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư và yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào nội dung đăng ký đầu tư để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư áp dụng theo như quy định đối với trường hợp đăng ký đầu tư của dự án đầu tư nước ngoài tại khoản 1 và 2 Điều 44 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ
Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó thời gian kiểm tra hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư không quá 10 ngày làm việc, thời gian Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư không quá 05 ngày làm việc.
2. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư.
a) Hồ sơ đăng ký đầu tư: Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 44 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
c) Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ. Trong đó thời gian Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế gắn với dự án đầu tư) không quá 10 ngày làm việc, thời gian Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư không quá 5 ngày làm việc.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả cấp giấy chứng nhận đầu tư và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
III. Hồ sơ và nội dung thẩm tra dự án đầu tư
1. Đối với các dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện.
a) Hồ sơ thẩm tra đầu tư: Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
b) Nội dung thẩm tra: Theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
2. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
a) Hồ sơ thẩm tra đầu tư: Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 44 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
b) Nội dung thẩm tra: Theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
3. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
a) Hồ sơ thẩm tra đầu tư: Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
b) Nội dung thẩm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 2 Điều 46 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
IV. Thẩm tra dự án đầu tư
1. Thẩm tra dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
a) Nhà đầu tư nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư 8 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc.
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của sở, ngành liên quan; trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án đầu tư.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.
d) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
a) Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc.
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan ở Trung ương và các sở, ngành liên quan trong tỉnh; sau đó tổng hợp các ý kiến thẩm tra và chuẩn bị hồ sơ báo cáo thẩm tra dự án để Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận về chủ trương đầu tư.
c) Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương đầu tư, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày sở Kế hoạch và Đầu tư trình.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
V. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải làm thủ tục tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Không phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh đối với các dự án đầu tư điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án thuộc các trường hợp sau:
- Các dự án đầu tư trong nước sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
- Các dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thay đổi mục tiêu, địa điểm đầu tư.
3. Đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư :
a) Dự án thuộc diện đăng ký điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trừ trường hợp quy định không phải đăng ký điều chỉnh tại khoản 2 Điều này.
b) Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư trình.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư :
a) Dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
b) Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm tra những nội dung điều chỉnh và trình Chủ tịch UBND tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư trình.
Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Trường hợp dự án đầu tư sau khi điều chỉnh trở thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với lĩnh vực đầu tư chưa có trong quy hoạch hoặc chưa có điều kiện đầu tư được pháp luật quy định, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị hồ sơ để Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.
e) Trường hợp nội dung điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực đầu tư có điều kiện, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm tra của Bộ, ngành có liên quan trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.
QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/500 DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẬP TRUNG
I. Lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
1. Các dự án phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở có chia lô không phân biệt quy mô;
b) Dự án đầu tư xây dựng có từ hai dự án thành phần trở lên; dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung có quy mô sử dụng diện tích đất từ trên hai (02 ha) hecta trở lên;
c) Riêng các dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì chỉ lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000.
2. Các dự án đầu tư không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Việc thẩm định các phương án bố trí mặt bằng, đấu nối hạ tầng kỹ thuật, tuân thủ các quy chuẩn tiêu chuẩn xây dựng… sẽ được xem xét khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
3. Hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thuộc công trình xây dựng tập trung do chủ đầu tư tự lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập. Nội dung hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.
II. Trình tự nộp hồ sơ, thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Xây dựng, hoặc UBND cấp huyện để thẩm định và trình phê duyệt theo thẩm quyền.
3. Sở Xây dựng tổ chức thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung đối với các trường hợp: Dự án có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính từ hai huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, khu công nghiệp địa phương,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha, các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt; các khu chức năng thuộc đô thị mới.
4. Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng quy định tại khoản 3 Điều này) sau khi có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Sở Xây dựng.
5. Thời gian thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển.
Thời gian Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình.
6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để cử cán bộ đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
THẨM ĐỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT
1. Đối với dự án đầu tư trong nước có yêu cầu sử dụng đất, sau khi hoàn tất các thủ tục chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư. Số lượng và nội dung hồ sơ theo quy định tại mục 1 phần IV Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự nộp hồ sơ và thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định nhu cầu sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không quá mười lăm (15) ngày làm việc (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến các cơ quan liên quan) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
c) Nhà đầu tư nhận Thông báo kết quả thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
I- Hồ sơ đề nghị giao đất, hoặc thuê đất
Hồ sơ do nhà đầu tư tự lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập, lập thành hai (02) bộ, nội dung hồ sơ theo quy định tại Điều 125 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị giao đất, hoặc cho thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
II- Trình tự thủ tục xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai
1. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin giao đất, thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét Bản kê khai của nhà đầu tư về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và gửi Phiếu yêu cầu đến Sở Tài nguyên và môi trường địa phương nơi có đất đã giao hoặc đã cho nhà đầu tư thuê để lấy ý kiến nhận xét. Thời gian chờ nhận ý kiến trả lời Phiếu yêu cầu là mười (10) ngày làm việc. Đồng thời trong thời gian này Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh có trách nhiệm kiểm tra mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của nhà đầu tư tại tỉnh (nếu trước đó đã được Tỉnh giao đất, cho thuê đất).
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản nhận xét chấp hành pháp luật về đất đai của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện từng dự án tại địa phương khác, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, lập Bản đánh giá mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của nhà đầu tư và đưa vào hồ sơ xem xét việc giao đất, cho thuê đất.
III. Thu hồi đất và giải phóng mặt bằng (đối với trường hợp quy định tại điều 38 Luật Đất đai, điều 130 Nghị định 181/2004/NĐ-CP và điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006)
1. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị giao đất, thuê đất, căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đã được xét duyệt, Sở Tài nguyên và môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu vực đất thu hồi đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi có đất bị thu hồi) lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
Thời gian thực hiện các công việc trên trong thời hạn 30 ngày làm việc, trong đó thời gian tại Sở Tài nguyên và Môi trường không quá ba 03 ngày làm việc; tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không quá 10 ngày làm việc; tại Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 12 ngày làm việc và tại Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 05 ngày làm việc.
2. Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng được xét duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo trước ít nhất chín mươi (90) ngày đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối với trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định thu hồi đất.
4. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Trường hợp trên khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về thu hồi đất của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Sau khi có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất để giao hoặc cho thuê thực hiện dự án đầu tư.
7. Sau khi hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
IV. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng
1. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ khi tổng hợp, lập Bản đánh giá mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của nhà đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ khi nhận được chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm hoàn thành trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính gửi Sở Tài nguyên và môi trường để thẩm tra.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; kiểm tra mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của nhà đầu tư và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định giao đất, cho thuê đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư.
4. Trình tự xác định nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư:
a) Đối với trường hợp giao đất: Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, căn cứ giá đất do UBND tỉnh ban hành, cơ quan thuế thực hiện việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản thu khác (nếu có), lập thông báo nộp tiền theo quy định; sau đó gửi trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để gửi cho nhà đầu tư.
b) Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, cơ quan thuế phải thực hiện:
- Kiểm tra hồ sơ (số liệu) địa chính, xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp; lập thông báo nộp tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 03 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
- Lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định; chuyển thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để gửi cho nhà đầu tư.
c) Sau năm đầu tiên thuê đất, thuê mặt nước và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi thông báo cho nhà đầu tư, các năm tiếp theo vào trước mỗi kỳ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế ra thông báo cho nhà đầu tư. Trường hợp Nhà nước có điều chỉnh giá đất hoặc căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước có thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, sau đó thông báo cho nhà đầu tư thực hiện.
5. Nhà đầu tư có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế.
6. Sau khi nhà đầu tư thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư và chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất cho nhà đầu tư trên thực địa.
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
I. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Hồ sơ do nhà đầu tư tự lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập, số lượng hồ sơ và nội dung hồ sơ theo quy định tại Điều 134 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
II. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.
Thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định nêu trên không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến chỉ đạo, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoàn thành trích sao hồ sơ địa chính gửi cho Sở Tài nguyên và môi trường.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích sao hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định cho nhà đầu tư chuyển mục đích sử dụng đất.
Sau khi Ủy ban nhân dân Tỉnh có quyết định cho nhà đầu tư chuyển mục đích sử dụng đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư.
4. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, cơ quan thuế thực hiện việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản thu khác (nếu có), lập thông báo nộp tiền theo quy định; sau đó gửi trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để gửi cho nhà đầu tư.
5. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải gửi thông báo cho nhà đầu tư.
6. Nhà đầu tư có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế.
7. Sau khi nhà đầu tư thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trao cho nhà đầu tư.
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CHUYỂN TỪ HÌNH THỨC THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Chỉ áp dụng cho dự án đầu tư trong nước)
I. Hồ sơ xin chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
Người thuê đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 129 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tàu.
II. Trình tự thủ tục giải quyết việc chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Tàu.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra; đối với trường hợp đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Sở Tài nguyên môi trường; đồng thời gửi hồ sơ cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
3. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, cơ quan thuế thực hiện việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản thu khác (nếu có) lập thông báo nộp tiền sử dụng đất theo quy định; sau đó gửi trả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để gửi cho nhà đầu tư.
4. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải gửi thông báo cho nhà đầu tư.
5. Nhà đầu tư có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế.
6. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
I. Thiết kế và thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 3 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ, phải có thiết kế về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan có đủ năng lực thiết kế và phải được thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy trước khi thi công.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy lập thành 03 bộ. Nội dung hồ sơ theo quy định tại tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 35/2003/NĐ-CP của Chính phủ về thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy.
3. Trình tự nộp hồ sơ và thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Phòng cảnh sát phòng cháy - chữa cháy công an tỉnh để thẩm duyệt theo thẩm quyền.
b) Thời gian Phòng cảnh sát phòng cháy - chữa cháy thẩm duyệt không quá mười tám (18) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
c) Trong thời hạn 01 ngày sau khi có kết quả thẩm duyệt phòng cháy - chữa cháy, Phòng cảnh sát phòng cháy - chữa cháy công an tỉnh thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để cử cán bộ đến nhận thông báo kết quả và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
II. Đối tượng phải được cấp giấy phép xây dựng
Các dự án đầu tư xây dựng công trình của doanh nghiệp, trước khi khởi công phải có giấy phép xây dựng, trừ các công trình sau:
1. Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính, bao gồm công trình tạm của chủ đầu tư và công trình tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được phê duyệt.
2. Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
4. Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
5. Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ (bao gồm các công trình: nhà máy xử lý rác thải, bãi chôn lấp rác, cấp nước, thoát nước, đường, kênh, mương, … ) có mức vốn dưới 5 tỷ đồng ở các xã vùng sâu, vùng xa: Sông Xoài, Hắc dịch, Châu pha, Tóc Tiên (Tân Thành); Láng Lớn, Cù Bị, Xuân Sơn, Sơn Bình, Suối Rao (huyện Châu Đức); Bông Trang, Bàu Lâm, Tân Lâm (huyện Xuyên Mộc).
III. Cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.
2. Giám đốc sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính đô thị do UBND tỉnh quy định; công trình thuộc dự án đầu tư có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình đã được Sở Xây dựng tỉnh thẩm định thiết kế cơ sở nhưng phải cấp phép xây dựng theo quy định tại điểm 1 Mục I Phần II Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng còn lại thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý, trừ các công trình quy định tại khoản 2 điều này.
4. Trình tự nộp hồ sơ và thẩm định cấp giấy phép xây dựng công trình:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện để giải quyết theo thẩm quyền.
b) Thời gian Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và cấp giấy phép xây dựng không quá hai mươi (20) ngày làm việc (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến cơ quan khác – nếu có), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển.
c) Trong thời hạn 01 ngày sau khi có kết quả cấp giấy phép xây dựng, Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để cử cán bộ đến nhận kết quả cấp giấy phép xây dựng và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Xem tin tiếp theo dự án đầu tư
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B, Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com ,
Website: www.minhphuongcorp.com
Gửi bình luận của bạn