DỰ ÁN TRỒNG RỪNG, TRỒNG DƯỢC LIỆU

Tổ chức triển khai dự án trồng rừng, trồng dược liệu tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022 - 2071 xây dựng phương án Quản lý rừng bền vững cho toàn bộ diện tích rừng và đất rừng trong khuôn khổ dự án đầu tư trồng rừng.

Ngày đăng: 25-05-2022

807 lượt xem

 

Thực hiện dự án trồng rừng, trồng dược liệu tại TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2022 - 2071

I. PHỤ LỤC 01 -  CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỀ XUẤT DỰ ÁN

- Luật Đất đai năm 2013;
- Luật Đầu tư năm 2020;
- Luật Xây dựng năm 2014;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
- Luật Doanh nghiệp năm 2014;
- Luật Lâm nghiệp năm 2018;
- Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư;
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 81/2018/TT-BTC ngày 28/8/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về các biện pháp lâm sinh;
- Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định Danh mục giống cây trồng lâm nghiệp chính; công nhận giống và nguồn giống; quản lý vật liệu giống cây trồng lâm nghiệp chính;
- Thông tư số 15/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung quản lý công trình Lâm sinh.
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về chính sách cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
- Quyết định số 2962/QĐ-BNN-TCLN ngày 30/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng Ban hành hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng thâm canh gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn đối với loài cây Keo lai và Keo tai tượng.
- Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 13/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
- Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;
- Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 17 tháng 11 năm 2014 về ban hành danh mục các loài cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng theo vùng sinh thái lâm nghiệp;
- Quyết định 774/QĐ-BNN-TCLN ngày 18 tháng 04 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014 – 2020;
- Quyết định số 3989/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 1440/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2019 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt kết quả rà soát, chuyển loại rừng tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 05/3/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc công bố hiện trạng rừng tỉnh Khánh Hòa 2020;

II. PHỤ LỤC 02 - QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ CẤP CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG (FSC)

Nhà đầu tư tổ chức triển khai thực hiện dự án vào năm 2022 sẽ hợp đồng với đơn vị Tư vấn Minh Phương lập phương án quản lý rừng bền vững, hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ cấp chứng chỉ rừng và làm việc với tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ rừng để được cấp chứng chỉ Quản lý rừng bền vững (FSC), diện tích 30ha, cụ thể:
- Thời gian thực hiện: 15 năm 2022 – 2036
- Nhà đầu tư thành lập tổ công tác Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng để thực hiện các nội dung công việc liên quan.
- Triển khai công tác trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng và các công việc liên quan theo đúng hướng dẫn của đơn vị tư vấn hồ sơ cấp chứng chỉ rừng.
- Cùng đơn vị tư vấn lựa chọn tổ chức đánh giá cấp chứng chỉ rừng.
- Thực hiện việc hướng dẫn, phổ biến kiến thức về quản lý rừng bền vững (QLRBV) và chứng chỉ rừng cho Quản lý và kỹ thuật của công ty, thực hiện từ khâu chuẩn bị trồng rừng cho tới khi được cấp chứng chỉ Quản lý rừng bền vững theo (FSC).
- Xây dựng phương án Quản lý rừng bền vững cho toàn bộ diện tích rừng và đất rừng trong khuôn khổ dự án đầu tư trồng rừng, giai đoạn 2022-2070.
- Tư vấn, hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ cấp chứng chỉ QLRBV theo FSC cho diện tích 30ha (Ba mươi hecta) trên diện tích đất được thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Thực hiện các quy trình kỹ thuật (quản lý vườn ươm, sản xuất cây giống, chuẩn bị hiện trường trồng rừng, trồng rừng, chăm sóc và quản lý rừng trồng) được rà soát, chỉnh sửa, bổ sung đáp ứng các tiêu chuẩn QLRBV.
- Hoàn chỉnh Hồ sơ xin cấp chứng chỉ QLRBV theo FSC.
- Kết quả: Nhận được các chứng chỉ Quản lý rừng bền vững theo FSC, diện tích 30ha.

III. PHỤ LỤC: QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG CÂY GỖ LỚN

1. Cây Giáng Hương (Pterocarpus macrocarpus)
- Tên gọi khác: Hương đá, Hương xoan, Hương nghệ, Hương huyết.
- Chủ đầu tư chọn cây Giáng Hương Nghệ (có tên khoa học là Pterocarpus macrocarpus Kurz, thuộc họ Fabaceae) để đầu tư vì nhu cầu về cây cảnh đường phố rất cao trên thị trường của các thành phố của Việt Nam nước ta.

Cây nghệ tươi

2. Kỹ thuật trồng cây Giáng Hương
- Tiêu Chuẩn Chọn Giống: Cây con đem trồng phải từ 6-12 tháng tuổi. Đường kính cổ rễ từ 4-5 mm, cao từ 25-50 cm là tốt nhất. Cây khỏe mạnh, không sâu bệnh… Khi mua về chưa thể trồng ngay nên tưới ẩm bầu hàng ngày và để nơi có ánh sáng mặt trời.
- Thời Vụ: Từ tháng 10 – tháng 11.
- Mật Độ Trồng: Cây cách cây 6m và hàng cách hàng 6m, 1 ha trồng 300 cây.

Cách trồng cây giáng hương

- Làm Đất và Đào Hố Trồng:
- Làm sạch thực bì, kích thước hố 50 x 50 x 50cm.
- Phân Bón Lót:
- Bón lót mỗi hố từ 1-3kg phân chuồng hoai mục, phân chuồng ủ vi sinh là tốt nhất.
- Kỹ Thuật trồng: Trước khi trồng cần phải bóc vỏ nilong đặt cây vào chính giữa hố đã được bón phân, sau đó vun đất đều xung quanh cây và trên mặt bầu, dùng 2 tay nén chặt bầu cây, tạo cho cây đứng thẳng không bị vỡ bầu. Nếu trời không mưa mỗi ngày tưới một gáo nước nhỏ cho bầu cây liên kết với đất bên ngoài, giúp rễ cây dễ dàng bám vào đất bên ngoài nhận chất dinh dưỡng nuôi cây.
- Kỹ Thuật chăm sóc, bón phân: Phát thực bì và xới vun gốc, mỗi năm 2 lần.
- Trong 3 năm đầu, mỗi năm bón phân 2 - 3 lần. Lượng phân bón là 0,1 - 0,2kg NPK(5:10:3)/cây.
- Thu hoạch: Theo quy trình kỹ thuật khai thác hiện hành.

3. Cây Cẩm Lai (Dalbergia bariaensis Pierre)
- Tên gọi phổ thông khác là Trắc Lai
- Kỹ thuật trồng cây Cẩm Lai cũng giống như cây Giáng Hương

Cây cẩm lai      

4. Cây Huỳnh Đàn (Dalbergia tonkinensis Prain)
- Tên khác gọi là Cây Huê Mộc Vàng, Trắc thối
- Kỹ thuật trồng cây Huỳnh đàn cũng giống như cây Giáng Hương
- Nhưng cần có thêm công đoạn tỉa cành:
- Thời kỳ cây còn nhỏ thường mọc nhiều cành, nhánh cần tỉa bớt cành chỉ để một thân cây nhanh phát triển, đặc biệt cây từ 1-2 năm tuổi, ngọn thường cong như cần câu, vì cành và ngọn phát triển mạnh nên việc tỉa cành là rất cần thiết, giúp cho cây có tư thế thẳng đứng (ngọn không bị cong). Khi cây phát triển từ 3-4 tuổi cây tự vươn lên thẳng đứng.

Cây huỳnh đàn

IV. QUY TRÌNH ƯƠM, TRỒNG MỘT SỐ CÂY DƯỢC LIỆU

4.1. BA KÍCH (Morinda officinalis How)
Có tên gọi khác (Mã kích, Dây ruột gà) 
4.1.1. Chọn giống
Việc chọn thời điểm nào để trồng còn phụ thuộc vào tuổi của cây giống:
+ Thời tiết mát mẻ, độ ẩm lớn. Cây giống ít nhất phải đảm bảo trên 6 tháng tuổi. Cây cần được luyện trong thời gian khoảng 1 tháng (Đảo cây và điều chỉnh độ chiếu sáng lớn và độ ẩm đất thấp).
+ Cây giống không đủ tuổi, không được luyện cây trước khi trồng và trồng trong điều kiện thời tiết nắng nóng, độ ẩm thấp tỷ lệ sống thấp (dưới 60%)
Cây hom thân: chồi thứ cấp cao 20-25 cm, rễ dài 5-6 cm, có 5-6 cặp lá trở lên sau 2-3 tháng tuổi. Cây con từ hạt: 3-4 tháng tuổi, cây cao 20-25 cm, có 5-6 cặp lá, cây sinh trưởng tốt

4.1.2. Kỹ thuật trồng
* Thời vụ: Chọn những ngày râm mát hoặc mưa nhỏ.
Chuẩn bị hố trồng khoảng tháng 1 – 2, nên chuẩn bị hố trồng trước khoảng 1 tháng. Thời gian trồng khoảng tháng 3 – 4 tháng.

* Mật độ trồng thâm canh:
Mật độ trồng tuỳ thuộc vào phương thức trồng (trồng thuần hay trồng xen dưới tán), độ dốc của đất, độ dầy của tầng đất, độ phì của đất, khả năng chăm sóc.
+ Đối với trồng dưới tán cây. Mật độ trồng khoảng 1000 – 4500 cây/ha.
+ Đối với trồng thuần trong điều kiện đất dốc trên 10 độ đến dưới 250, có đủ điều kiện tưới và thoát nước tốt. Mật độ khoảng 2500 - 5000 cây/ha.
+ Đối với đất có độ dốc dưới 10 độ, đất tốt, tầng đất dầy, thoát nước với điều kiện chăm sóc tốt: Mật độ trồng khoảng 5500 – 8.000 cây/ha.
*  Kỹ thuật trồng
- Làm đất: Cày xới đất toàn diện để đảm bảo tơi xốp đất và diệt cỏ dại. Có thể đào rạch hoặc hố:
+ Trong điều kiện đất xấu và giữ ẩm kém nên đào rạch theo đường đồng mức với độ rộng 50 cm, sâu 50 cm. Khoảng cách giữa các rạch 1,6 – 1,8 m, khoảng cách giữa các cây 1,2 m
+ Trồng theo hố: Chia theo hàng với khoảng cách 1,5 – 2 m. Hố đào kích cỡ 60x60x60 cm, bón lót 8-10kg phân chuồng hoai + 0,3kg supe lân cho mỗi hố.
+ Trong điều kiện đất bằng, cần lên luống cao 20 – 30cm, rộng1,2 -1,5 m (trồng hàng đôi), có rãnh 50-60 cm để thoát nước, cây cách cây 0,8 – 1,2 m.
- Cách trồng: Dùng dao sắc rạch bỏ túi bầu (tránh để vỡ bầu), đặt cây giống vào giữa hố, lấp đất đến qua cổ rễ và nén chặt. Trồng xong cần tưới nước đẫm nước ngay để tránh mất nước và rễ tiếp xúc với đất được tốt. Sau trồng cần phải cắm cọc cho Ba kích leo lên.. Trong điều kiện có thể, làm giàn leo bằng trụ cột bê tông và thép 6ly (bố trí giữa 2 hàng cây, khoảng cách giữa các trụ khoảng 10m).
4.1.3. Chăm sóc
* Chăm sóc sau trồng: Trong 2 năm đầu, cần làm cỏ xới đất quanh khóm cây, nhặt cỏ dại và diệt bỏ những cây chèn ép 3 - 4 lần/năm sau đó mỗi năm 2 – 3 lần. Năm thứ 2 trở đi bón bổ sung 3 kg phân chuồng hoai + 0,3kg NPK che tủ gốc cẩn thận.
Chú ý điều chỉnh độ che tán 30-50% tuỳ theo giai đoạn.
* Phòng trừ sâu bệnh: Ba kích ít khi bị bệnh. Nhưng có thể bị vàng lá khi thâm canh cao. Cần sử dụng Boocđô nồng độ 0,5% hoặc kết hợp với Benlat 0,1% để phun vào gốc và lá để phòng và trị. Ba kích thường bị Dế mèn và Chuột phá hại cần rắc vôi và có những biện pháp thích hợp để phòng chống hai đối tượng này.
4.1.4. Thu hoạch
Cây trồng sau 3-5 năm có thể thu hoạch được. Thời vụ thu hoạch vào giai đoạn sau khi quả chín (tháng 10- 11). Đào rộng cần tránh làm sây sát, đứt đoạn rễ ở nhiều chỗ. Khi thu hoạch cần kết hợp lấy dây thân làm hom giống. Dùng cuốc lấp kín đất vào gốc cây vừa khai thác để mọc thành bụi mới.
Củ thu hoạch về được phân làm 3 loại:
+ Loại A: đường kính củ từ 1,2 cm trở lên;
+ Loại B: đường kính củ từ 0,8 - 1,1 cm trở lên;
+ Loại C: đường kính củ nhỏ hơn 0,8 cm.
5. Chế biến
Củ đào về rửa sạch, loại bỏ rễ con, ủ 18- 24 giờ, phơi nắng nhẹ đến khi phần thịt rễ dẻo lại (2 ngày nắng nhẹ) độ ẩm còn khoảng 50 %, đập nhẹ hoặc nén nhẹ cho dẹp phần thịt rễ. Không làm nát hoặc bong phần thịt rễ ra khỏi lõi gỗ, sau đó tiếp tục phơi cho khô hẳn (độ ẩm không quá 13 %) cắt thành đoạn 10-13 cm. Củ hình cong queo, có dạng chuỗi hạt, vỏ có màu nâu nhạt, xù xì, có vân cứng. Mặt cắt rễ có màu tím xám hoặc nâu hồng. Ba kích khô có vị hơi ngọt. Dược liệu đựng trong bao 2 lớp: trong bao nilôn g buộc kín ngoài bao gai có ghi nhẫn đầy đủ: mã lô sản xuất, nơi và ngày đóng gói.

Hình củ ba kích

Hình củ Ba kích

 Liên hệ để tư vấn: 0903 649 782

6. Bảo quản
Tránh mốc, mọt bằng cách xông hơi lưu huỳnh cả dược liệu và bao đựng. Kiểm tra thường xuyên diệt mọt bằng hơi lưu huỳnh.

4.2. SA NHÂN (Amomum vilosum Lour)
Cây Sa nhân có có tên khác là cây Mắc néng

Xử Lý hạt:

Ngâm hạt vào nước ấm khoảng 50 – 55 độ C (2 sôi + 3 lạnh); ngâm từ 7-8 giờ sau đó vớt ra, hong cho ráo hạt và đem gieo vào đất.
Làm đất: Đất gieo là đất cát pha hoặc đất cát, luôn giữ ẩm thường xuyên cho hạt. Để đảm bảo độ ẩm cho hạt có thể phủ lên trên bằng một lớp xơ dừa hoặc rơm, xơ dừa trước khi phủ phải được phơi khô hoặc xử lý để diệt vi khuẩn và nấm gây bệnh. Làm nhỏ đất và trộn đều với phân hữu cơ hoai mục. Đánh thành luống cao, rộng 1m, rãnh luống sâu 35-40cm Bước.
Gieo hạt:
Rắc hạt lên cát có xử lý bằng dung dịch Bordeaux (Boocđô) 0,5% hoặc Bavistin để phòng trừ nấm bệnh, phủ lớp cát mịn lên vừa kín hạt, tưới nhẹ bằng vòi phun sương hàng ngày cho đủ ẩm, rắc thuốc trừ kiến xung quanh luống gieo.
Che phủ: Làm giàn che cho luống gieo với tỷ lệ che phủ khoảng 50 - 60%.
Chăm sóc:
Sau 15 ngày hạt nhú mầm, sau 25 ngày hạt mọc đều, thời gian từ lúc nẩy mầm đến khi kết thúc quá trình nẩy mầm khoảng 20 ngày, tưới nước, làm cỏ, bón phân, phòng trừ sâu bệnh hại vườn ươm cây Sa nhân.

Cây sa nhân

Cấy cây:
Chuẩn bị dụng cụ và cây giống, khay, ô doa, chậu nhựa, cây mầm, túi bầu polyetylen (PE) đục lỗ, bầu ươm có kích thước 15 x 20 cm cho cây 9 - 12 tháng tuổi, khi cây được 2 - 3 lá thì cấy vào bầu, đóng bầu, thành phần ruột bầu 89% đất phù sa (cát pha hoặc thịt nhẹ) hoặc đất tầng A + 10% phân chuồng hoai mục + 1% phân lân vi sinh; hoặc 60% đất tầng A + 20% xơ dừa + 19% phân chuồng + 1% phân lân vi sinh, bầu được xếp thành luống rộng 1 m, dài 10 m, rãnh luống 0,5 m, cấy cây, tạo lỗ chính giữa bầu, đặt cây vào lỗ đã tạo, ép đất cho cây đứng vững chắc, tạo lớp che phủ và tưới ẩm cho luống cây,
Chăm sóc cây con:
+ Che bóng cho cây: Trong 30 ngày đầu che bóng 80%, sau giảm độ che bóng xuống 50 - 60% và đến khi xuất vườn độ che bóng còn 30 - 40%. Nguyên liệu làm giàn che tốt nhất là phên nứa hoặc nhựa PE theo tỷ lệ che bóng nêu trên.
+ Làm cỏ tưới nước: Ngày tưới một lần, lượng nước tưới phụ thuộc vào thời tiết nhưng đảm bảo cho bầu luôn đủ ẩm. Định kỳ 20 ngày một lần nhổ cỏ phá váng.
+ Bón phân: Sau khi cấy cây con 20 ngày cây sống ổn định tiến hành tưới phân (N:P:K với tỷ lệ 20:20:15) với liều lượng 0,2 kg hoà tan trong 10 lít nước tưới 5m2, phải tưới rửa lá ngay sau khi tưới phân. Cây 5 tháng xuất trồng tưới 3 lần phân khoảng cách tưới cách nhau ít nhất 1 tháng, cây 9 tháng xuất trồng tưới 5 lần phân và dừng tưới phân trước khi xuất vườn ít nhất 1 tháng.
+ Phòng trừ sâu bệnh: Phải kiểm tra ngay từ khi gieo hạt, đề phòng kiến cắn cây mầm. Nếu phát hiện thấy kiến phải phun thuốc trừ kiến. Cây Sa nhân trong vườn ươm rất ít sâu bệnh, nhưng phải thường xuyên theo dõi phát hiện sâu bệnh để phun thuốc kịp thời.
+ Đảo cây: Sau khi cấy cây vào bầu được hai tháng thì tiến hành đảo bầu lần đầu và một tháng đảo cây một lần. Chú ý sau khi đảo tưới nước đẫm đến khi cây ổn định. 15 Kết hợp lúc đảo bầu giãn cự ly giữa các bầu để cây phát triển cân đối, xếp hai hàng bầu cách nhau 10 - 15cm.
Tiêu chuẩn cây con xuất vườn: Tiêu chuẩn cây Sa nhân xuất vườn, 9 tháng tuổi xuất trồng được, chiều cao cây 30 - 35cm. Số lá trên cây 7 - 8 lá. Cây sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh hại.
Kỹ thuật trồng:
Trồng Sa nhân vào mùa thu vào tháng 7 - 8, khi mùa mưa bắt đầu.
Mật độ trồng: Cây cách cây 1m, hàng cách hàng 1m. Cuốc hố kích thước 15 x 15 x 15cm , đào hố trồng theo hình dích dắc, sâu 7 - 10 cm, bón lót và lấp hố, 0,3kg phân hữu cơ vi sinh, 1 - 2kg phân chuồng, trồng cây vào những ngày râm mát, xé bỏ vỏ bầu, đặt cây vào hố, trồng sâu 7 - 10cm trồng xong lấp đất dẫm nhẹ và tưới nước vào gốc, phủ cỏ hoặc rơm rạ vào xung quanh gốc, trồng để chồi non nhô lên trên mặt đất.
Kỹ thuật chăm sóc Cây Sa nhân có khả sinh trưởng và phát triển rất mạnh và rất ít bị sâu bệnh. Tuy nhiên, để có sản lượng hạt cao, nên có chế độ chăm sóc đầy đủ cho cây Sa nhân.
+ Làm cỏ: Lúc Sa nhân còn nhỏ rất dễ bị cỏ dại lấn át, cần phải thường xuyên làm sạch cỏ xung quanh gốc cây. Nếu vườn trồng Sa nhân xuất hiện cỏ tranh thì phải tìm biện pháp nhanh chóng diệt sạch cỏ, vì cỏ tranh sẽ làm cho Sa nhân chết hàng loạt.
+ Bón phân: Nếu cung cấp đủ lượng phân bón thì sẽ giúp cho cây Sa nhân phát triển nhanh, rút ngắn thời gian ra hoa đậu quả, đồng thời tăng sản lượng hạt. Có thể bón lót bằng phân chuồng hoai, với lượng khoảng 10 tấn/ha. Ngoài ra trong năm có thể bón thúc bằng phân NPK hoặc Urea và chia làm ba lần bón: Lần đầu vào tháng 2 hàng năm, để cung cấp thêm dinh dưởng cho cây trước khi ra hoa. Lần hai vào cuối tháng 5, đầu tháng 6 để cây có đủ dinh dưỡng cho quả to, chín sớm và cho hạt chắc. Bón lần ba khi đã thu hoạch quả xong, để đảm bảo dinh dưởng cho cây Sa nhân phục hồi và phát triển tốt ở năm sau. Lượng phân bón để bón thúc khoảng 100 - 150 Kg/ha, chia đều cho ba lần bón. 6. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản Sa nhân Ðối với Sa nhân mọc trong tự nhiên, cũng như được trồng lấy hạt, kỹ thuật thu hoạch Sa nhân là quan trọng nhất. Hiện nay, phần lớn sản lượng Sa nhân đều được thu hái trong tự nhiên. Nhưng đa số bà con vẫn không nắm được kỹ 18 thuật thu hoạch, sơ chế và bảo quản. Do vậy, chất lượng dược liệu và giá trị kinh tế của Sa nhân bị giảm đáng kể. Việc thu hoạch Sa nhân phải được tiến hành nhanh và đúng lúc.
Thu hoạch:
Việc thu hái quả Sa nhân thường diễn ra vào giữa mùa hè và mùa thu. Thời gian và cách thu hái quả Sa nhân rất quan trọng, nó sẽ quyết định phẩm chất của dược liệu và ảnh hưởng đến sản lượng vụ sau. Việc thu hái quả Sa nhân phải nhanh, gọn hạn chế một số động vật gặm nhấm, bò sát, chim phá hoại quả và phải hái đúng lúc, đúng kỹ thuật, hái đúng lúc: Quả Sa nhân chỉ chín sau khoảng 20 ngày sau khi đậu quả. Quả vừa chín có màu đỏ tía thì phải hái ngay là tốt nhất. Loại quả này gọi là Sa nhân hạt cau, đảm bảo phẩm chất 100%. Sa nhân hạt cau cho hạt to mẩy, màu nâu bóp thấy rắn chắc, có vị cay nồng. Nếu thu hái sớm thì hạt Sa nhân còn non chỉ đạt khoảng 60-70% phẩm chất. Quả Sa nhân còn non sẽ cho hạt không mẩy, màu trắng hay hơi vàng, vị không chua. Còn nếu để quả chín mọng mới thu hái gọi là Sa nhân đường thì chất lượng cũng sẽ kém chỉ khoảng 30 - 40%. Sa nhân đường có vị ngọt, không cay, màu đen, phơi không khô. Ðể đảm bảo thu hái Sa nhân đúng lúc, hàng ngày phải thường xuyên kiểm tra độ chín của quả, khi vừa chín phải thu hái ngay nhằm đạt phẩm chất tốt, dùng kéo hay dao cắt chùm quả, nếu Sa nhân mọc quá rậm thì tỉa bớt những cây đã già để đảm bảo mật độ thu hoạch cho vụ sau.
Qui trình sơ chế, bảo quản quả Sa nhân:
Việc sơ chế Sa nhân là sấy cho khô đều, làm cho vỏ hạt bám chắc lấy nhân quả để đảm bảo chất lượng và bảo quản được lâu, xây dựng lò sấy, rộng khoảng 1,3 m, cao 1m. Phía trên làm giàn để sấy Sa nhân, mỗi lần sấy cho 30-40 kg Sa nhân lên giàn sấy, dùng than đun nóng phía dưới. Sau 12 giờ sấy, đảo Sa nhân ở trên xuống phía dưới và tiếp tục sấy 12 giờ nữa . Lúc quả khô khoảng 80% thì cho vào bao tải đem đi ủ. Tiến hành ủ trong 12 giờ, sau đó lại đem sấy, đến khi dùng tay bóp mà hạt vụn ra là được. Quả Sa nhân đảm bảo chất lượng là quả phải to, chắc, nhân màu nâu tươi, mùi thơm, không bị vỡ nát.

4.3. ĐINH LĂNG (polyscias fruticosa)
Giống:
Nên chọn giống Đinh lăng nếp có lá nhỏ và xoăn, vỏ cây nhẵn, củ to, rễ mềm, vỏ bì dày và phát triển mạnh sẽ cho chất lượng, năng suất cao và dễ tiêu thụ. Không nên trồng loại Đinh lăng tẻ có bản lá to, vỏ sần, mỏng, rễ ra ít, rễ cứng và khó tiêu thụ.
Chuẩn bị cành giâm:
Để cây phát triển tốt, đạt tỷ lệ cây sống cao nên giâm cành vào bầu. Chọn cành bánh tẻ, dùng dao hoặc kéo sắc cắt vát 450 thành từng đoạn với chiều dài cành giâm khoảng 15-20 cm hoặc 40-50 cm; đường kính 1,0 -1,5 cm tùy thuộc vào lượng cành giống và mục đích sử dụng. Tránh làm dập 2 đầu của cành để khi giâm vào bầu bộ rễ phát triển tốt hơn. Khi tỉa hom cần để lại khoảng từ 3 - 4 lá, mỗi lá cần tỉa nhỏ lại, chỉ nên để khoảng 1/3 phiến lá. Phần phía dưới cần tỉa sạch lá để khi cắm vào bầu không bị chôn vùi trong đất sẽ gây thối lá. Sau khi cắt xong nên nhúng 1 đầu cành vào dung dịch kích thích ra rễ rồi mới cắm vào bầu.

Kỹ thuật làm bầu:
Đất làm bầu cần chọn đất tơi xốp như đất ải, đất vườn đập nhỏ.
+ Vỏ bầu bằng túi nilon có chọc thủng góc, cạnh. Tuỳ thuộc thời gian cây con ở trong bầu và kích thước cành giâm để chọn kích cỡ bầu khác nhau, thông thường có 2 kích cỡ bầu khoảng 9 x 10 cm hoặc 16 x 18 cm. Cho đất vào khoảng 3/4 túi bầu rồi tra giống vào sau đó xếp bầu vào luống rộng khoảng 0,8 - 1,0m để tiện chăm sóc.
+ Chăm sóc bầu: Nên dùng lưới đen để che nắng và nilon trắng che mưa cho bầu. Thường xuyên tưới đủ ẩm bằng bình dạng phun sương để cây nhanh ra rễ và nảy chồi.
+ Sau giâm 45 – 50 ngày, các lá già đã rụng hết, cây giống nảy chồi mới có thể đem trồng.
Thời vụ trồng
Cây Đinh lăng là loại cây dễ trồng, thích nghi với nhiều điều kiệu khí hậu khác nhau, có thể trồng quanh năm nhưng tốt nhất trồng vào mùa xuân, từ tháng 2 - 4 dương lịch.
Kỹ thuật trồng cây
+ Chuẩn bị đất trồng:
- Đinh lăng là cây sống nhiều năm, ưa ẩm, ưa sáng nhưng cũng chịu hạn, chịu bóng nhưng không chịu úng ngập. Cây có thể trồng được ở nhiều chân đất nhưng tốt nhất là trên đất pha cát, tơi xốp, thoát nước tốt. Việc chuẩn bị đất cần tiến hành trước thời điểm xuống giống khoảng 15 - 30 ngày để đất ổn định, hệ vi sinh phát triển cân bằng, tạo điều kiện tốt nhất cho cây con phát triển.
- Sau khi cày bừa cho đất tơi tiến hành trồng theo băng rộng khoảng 2,5 – 3,5 m, mỗi băng trồng 4 - 6 hàng đơn, hàng cách hàng 50cm, luống cao 25 – 30 cm, rãnh rộng 20 – 25 cm. Trồng một hàng đơn ở giữa luống sao cho cây x cây 45 -50 cm, đảm bảo mật độ khoảng xung quanh 1000 cây/sào (360 m2).
- Xung quanh luống nên đào rãnh sâu để để chủ động cho việc tiêu thoát nước tránh được ngập úng khiến cây bị chết hoặc sinh trưởng chậm.
- Cây Đinh lăng là cây chịu bóng nên để cây sinh trưởng tốt, mùa đông ít bị ảnh hưởng của sương muối, giá rét có thể trồng xen với các loại cây ăn quả, cây bóng mát có tán rộng; hoặc che lưới đen cao để thuận tiện cho việc đi lại chăm sóc.
  - Ngoài ra có thể lên luống trồng thành từng hố lớn với đường kính 1m sâu 40cm, có lót nilon, trồng 3 cây 1 hố theo hình tam giác cân, cây cách cây 30-40cm. Có thể bố trí các hố theo hình dáng tùy thích để kết hợp vừa thu dược liệu vừa làm cảnh.
+ Phân bón: Phân bón lót (Lượng phân bón cho 1 sào): 4 – 5 tạ phân chuồng hoai mục + 20 - 30 kg lân supe. Bón lót trước khi trồng. Phân lót cần được bón xung quanh bầu. Tuyệt đối không bỏ phân sát bầu hoặc đặt bầu trực tiếp lên phân.
+ Kỹ thuật trồng cây ra ruộng:
- Đặt cây vào chính giữa luống đất hoặc chính giữa hố trồng miệng bầu ngang với mặt đất xung quanh, lấp đất đồng thời nén nhẹ xung quanh, vun cao ở gốc để tránh đọng nước. Sau trồng nên phủ rơm rạ hoặc bèo tây lên mặt luống để giữ độ ẩm và tạo mùn cho đất tơi xốp hoặc che phủ nilon mặt luống để hạn chế cỏ dại.
- Khi trồng cần nhẹ nhàng dùng dao cắt lớp nilon bầu, tránh để cây bị đứt rễ. Nên trồng bầu cây chếch 45 độ so với mặt luống nghiêng theo chiều luống sẽ giúp tăng số lượng củ.
Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:
+ Bón phân:
- Sau trồng 5 – 7 ngày nên hòa loãng lân supe với nước để tưới kích thích bộ rễ phát triển.
- Bón thúc lần 1: Khi cây ra lá mới, chồi ngọn phát triển, với lượng 8 – 10 kg đạm ure/sào.
- Bón thúc lần 2: Sau lần 1 khoảng 5 – 6 tháng với lượng 20 – 30 kg lân supe + 8 – 10 kg đạm ure + 4 – 6 kg Kaly. Bón phân cách gốc 15 – 20 cm, sau đó lấy đất phủ kín phân.
- Từ năm thứ 2 nên bón bổ sung 3 - 4 tạ phân chuồng và 10-15 kg phân NPK/ lần/sào.
- Ngoài ra có thể sử dụng phân NPK của Lâm Thao, Văn Điển, Ninh Bình, … theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất.
+ Tưới nước: Sau trồng thường xuyên tưới đủ ẩm để cây nhanh bám đất. Khi bộ rễ đã phát triển thì tùy theo tình hình  mà tưới nước phù hợp. Lưu ý: Không được để ngập úng, nếu gặp mưa lớn phải khẩn trương tháo cạn nước. Khi tưới chỉ nên tưới vừa đủ, không để đọng nước quá lâu, dễ bị nấm bệnh tấn công.
+ Chăm sóc khác: Trồng được 2 năm tuổi trở đi, nên cắt bỏ bớt cành và lá thừa vào khoảng tháng 4 và tháng 9 hàng năm. Mỗi gốc chỉ nên để 1 -2 cành to để dinh dưỡng tập trung nuôi củ. Thường xuyên dọn cỏ sạch sẽ trong vườn, tránh để cỏ rậm rạp vừa cạnh tranh dinh dưỡng với cây, vừa là nơi cư trú, lan truyền mầm bệnh.
+ Phòng trừ sâu bệnh:
- Giai đoạn đầu: Chú ý phòng trừ sâu xám, rầy, rệp sáp, sâu ăn lá, nấm bệnh, … bằng các thuốc trừ sâu có tính nội hấp, lưu dẫn.
- Từ năm thứ 2 trở đi: Cây dễ bị chuột cắn rễ cần có các biện pháp diệt chuột thường xuyên. Nhìn chung, khi sang năm thứ 2 cây đã khỏe mạnh và rất ít sâu bệnh, công tác chăm sóc tập trung vào bón phân và tưới nước.
Thu hoạch:
Thông thường cây Đinh lăng từ 3 năm tuổi là cho thu hoạch. Thời gian thu hoạch vào tháng 10 -12 hàng năm. Sau khi thu hoạch tiến hành phân loại những thân tốt để làm giống. Các bộ phận khác như rễ, thân, lá có thể bán tươi hoặc chế biến ngay.
4.4. HÀ THỦ Ô (Fallopia multiflora)
Hà thủ ô thuộc họ rau răm, là cây thân mềm có tác dụng bổ máu, chống viêm, trị thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém, sốt rét mãn tính, thiếu máu, ít sữa, đau lưng, khỏe gân cốt. Ngoài ra uống lâu ngày làm đen râu, tóc.
Thời vụ trồng:
Trồng vụ xuân hoặc vụ thu, chọn những ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ.
Phương thức và mật độ trồng:
Trồng Hà Thủ Ô dưới tán rừng tự nhiên: Căn cứ vào hiện trạng thực bì của đối tượng rừng trồng mà quyết định trồng theo băng, theo ô hay theo đám.
+ Nếu trồng theo băng thì chừa rộng 1,5-2,5 m, còn băng chặt rộng 1-1,5m được phát dọn sạch thực bì rồi cuốc hố trồng Hà Thủ Ô trên đó. Trên các băng, khoảng cách giữa các cây là 60 – 80 Cm.
+ Trồng theo đám là chọn những khoảng rừng có độ tán che thích hợp rồi trồng rải rác cây Hà Thủ Ô vào đó. Trồng sao cho khoảng cách tối thiểu giữa các cây từ 60 đến 80 Cm.
Trồng Hà Thủ Ô dưới tán rừng trồng: Có thể trồng dưới tán Keo, tán Quế, Sưa, Sấu, Hòe,… Sau khi trồng các cây trồng chính 1- 2 năm thì tiến hành trồng Hà Thủ Ô xen vào giữa các hàng cây lấy gỗ, ăn quả, cây bóng mát. Đảm bảo khoảng cách giữa các cây Hà Thủ Ô tối thiểu là 60 đến 80 Cm.
Trồng Hà Thủ Ô trong vườn hộ gia đình: có thể trồng dưới tán các loại cây ăn quả như: mít, vải, nhãn, Bưởi, na…Đảm bảo khoảng cách giữa các cây ba kích tối thiểu là 60 đến 80 Cm.
Trồng Hà Thủ Ô nơi đất trống: Có thể trồng Hà Thủ Ô nơi đất trống như đất nương rẫy, đất đồi còn tốt. Trồng Hà Thủ Ô với khoảng cách mật độ là: 50 đến 80 Cm Và Có giàn cho dây leo. Trường hợp này ta có thể xen canh với những cây công trình làm cây bóng mát mau lớn như: Bàng Đài Loan, Chiêu Liêu, Sấu , Ban tím, Muồng Hoàng Yến, Gáo Vàng.
Làm đất, bón lót và trồng cây:
Làm đất:
Đất phẳng thì cần tiến hành lên luống để tránh ngập úng làm thối rễ. Đất dốc thì tiến hành đào hố sâu 30 x rộng 30

Bón lót: Bón lót 5kg phân chuồng hoai + 0,2kg supe lân hoặc 0,3kg phân NPK cho mỗi hố, đảo đều phân với đất, lấp cho gần đầy hố.
Trồng cây: Dùng dao, kéo sắc rạch bỏ túi bầu (tránh để vỡ bầu), đặt cây giống vào giữa hố, lấp đất đến qua cổ rễ và nén nhẹ.
+ Trồng xong cần tưới nước đẫm nước ngay để tránh mất nước và rễ tiếp xúc với đất được tốt.
+ Sau trồng khoảng 15 tháng cần phải cắm cọc cho Hà Thủ Ô leo lên vì Hà Thủ Ô vươn ngọn rất nhanh.
Chăm sóc sau khi trồng:
Trồng xong cần tưới ẩm cho cây khoảng 2 tuần đầu để cây bén rễ có ngọn vươn lên.
Trong 2 năm đầu, mỗi năm chăm sóc 2 – 3 lần và từ năm thứ 3 mỗi năm 1 – 2 lần.
Nội dung chăm sóc là cuốc xới đất quanh khóm cây, nhặt cỏ dại và diệt bỏ những cây chèn ép. Năm thứ 2 bón bổ sung khoảng 3kg phân chuồng hoai hoặc 0,3kg NPK cho mỗi gốc.
Thu hoạch hà thủ ô:
Thu hoạch vào mùa thu, khi lá khô úa, đào lấy củ cắt bỏ hai đầu, rửa sạch, củ to cắt thành miếng, phơi hay sấy khô. Nếu đồ chín rồi phơi thì tốt hơn

5. NGHỆ (Curcuma longa)

Cây nghệ còn có tên gọi là cây khương hoàng, thuộc họ Gừng -  nhóm thân thảo lâu năm, bộ phận sử dụng chính là củ (thân ngầm).

Thời vụ trồng và chọn giống:
+ Thời vụ trồng: Nghệ có thể trồng được quanh năm, nhưng nếu trồng mà không tính toán và tận dụng được điều kiện thời tiết thuận lợi thì sẽ gây tốn kém chi phí cũng như không đạt hiệu quả cao.
Cây nghệ phù hợp với khí hậu ôn hòa, đất ẩm và có nhu cầu lượng nước cao nên thích hợp nhất là trồng vào đầu mùa mưa: ở miền Bắc nghệ thường trồng vào tháng 2-4 và tháng 11-12 ở khu vực miền Nam khi thời tiết có nhiều độ ẩm, ở thời điểm này cây sẽ dụng được lượng nước mưa, thuận lợi cho cây nghệ sinh trưởng và phát triển.
+  Chọn giống: Cũng như Gừng, cây nghệ sinh sản vô tính nên được trồng từ củ. Các mầm ngủ mọc thành thân giả mang lá và hoa sống suốt năm cho đến mùa đông thì tàn lụi và cứ lặp lại như vậy.
Để cây trồng được khỏe mạnh và có sức phát triển tốt thì nên chọn củ ở những cây đã trải qua hai giai đoạn: Giai đoạn sinh trưởng ra củ và giai đoạn ra hoa tàn lụi.
Chọn củ không quá non hay quá già, củ chắc, không bị sây sát các vết thương cơ giới và không mang sâu bệnh, tách các nhánh bánh tẻ để ủ mầm.

Cây nghệ tươi

Chuẩn bị đất trồng:

Cây Nghệ phù hợp tròng ở những vùng đất pha cát, có khả năng thoát nước cao, giàu chất dinh dưỡng, tơi xốp và có thành phần cơ giới đất trung bình hoặc nhẹ, sẽ thuận lợi cho củ dễ dàng sinh sôi và phát triển. Chẳng hạn như đất cát pha ở đồng bằng hay đất thịt nhẹ, đất rừng…
Phải chuẩn bị đất trồng trước khoảng 5 – 7 ngày, đất được dọn sạch cỏ dại, cày sâu bừa kỹ và băm nhỏ, đảm bảo độ tơi xốp và bố trí các hệ thống thoát nước tốt, tránh bị ngập úng sẽ gây thối củ.
Nên trồng thành từng luống: luống cao khoảng 20 – 25 cm và rộng 1 – 1,2 m, rãnh thoát nước rộng 0,3 m.
Nếu trồng trên nền đất dốc thì bà con nên làm luống ngắn, dọc theo sườn đồi để dễ thoát nước và hạn chế được xói mòn.
Kỹ thuật trồng:
Trên mỗi luống có thể trồng từ 3 – 4 hàng dài, trồng theo kiểu nanh sấu để tăng không gian cho cây phát triển. Hốc cách hốc 20 – 25 cm, hành cách hàng 25 – 30 cm.
Hốc sâu khoảng 7 – 10 cm, mỗi hốc chỉ nên đặt 1 củ và sau khi đặt củ giống thì lấp 1 lớp đất khoảng 5 – 7 cm, không phủ đất quá dày vì sẽ gây khó khăn cho cây mọc mầm, sau đó phủ luống bằng rơm rạ và tưới nước cho đủ ẩm.
Từ 5 – 7 ngày sau khi xuống giống thì bà con kiểm tra các hốc, ở những hốc không có dấu hiệu nảy mầm thì tiến hành trồng dặm.
Bón phân:Vì nghệ là cây dược liệu nên bà con chỉ nên sử dụng phân bón hữu cơ, nhằm đảm bảo an toàn và tăng độ tơi xốp cho cây.
Hiện nay trên thị trường có khá nhiều loại phân bón hữu cơ, trong đó nổi bật là sản phẩm phân bón hữu cơ ONG BIỂN do Nhà máy sản xuất phân bón Ong Biển sản xuất, đã được nhiều người dân sử dụng và đánh giá rất cao.
Các dòng phân bón hữu cơ của công ty có thể áp dụng rộng rãi trên nhiều loại cây trồng một cách dễ dàng, chỉ với 2 bước đơn giản đó là “bón phân và tưới nước”.
Cung cấp các chất dinh dưỡng giúp cây phát triển một cách tự nhiên tốt nhất, mà lại không gây thoái hóa đất như các loại phân vô cơ, thân thiện với môi trường, có thể sử dụng để bón cho cả quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.
Nên sử dụng phân bón Hữu cơ Sinh học OBI – Ong Biển 3 dùng cho cây ăn trái, rau và hoa màu, và phân bón Hữu cơ Sinh học OBI – Ong Biển 4 dùng bón lót cho muôn loại cây.
+ Bón lót: Sau khi lên luống thì bón một lượng phân hữu cơ để làm nền dinh dưỡng cho cây, khoảng 5 – 7 tấn phân bón Hữu cơ Sinh học OBI – Ong Biển 4 dùng bón lót/ha.
+ Bón thúc: Sử dụng phân bón Hữu cơ Sinh học OBI – Ong Biển 3 dùng cho cây ăn trái, rau và hoa màu, vào các thời điểm:
- 7 – 10 ngày sau khi trồng, khi cây được 2 – 3 lá thì bón 0,2 – 0,3 kg/m2.
- 20 ngày sau khi trồng, khi cây được 5 – 6 lá thì tiếp tục bón thúc với lượng phân như trên.
- Sau đó, cứ khoảng 15 – 20 ngày thì bà con bón thúc 1 lần.
- Khi bón phân, bà con kết hợp cới vun gốc và nhổ cỏ, rải phân xung quanh gốc nhưng không để sát gốc.
Thu hoạch và bảo quản
Thời gian thu hoạch là sau 8-9 tháng gieo trồng. Khi thấy lá nghệ đang chuyển sang màu vàng và bắt đầu tàn lụi thì hãy thử cắt một vài nhánh nghệ, nếu nó có màu vàng cam đậm rồi thì bắt đầu thu hoạch.
Khi xác định nghệ đã thu hoạch được rồi thì chọn một ngày khô ráo cắt bỏ hết phần thân lá đi rồi nhổ từng khóm nghệ lên. Rũ bỏ bớt đất và bẻ lấy nghệ tươi.
Nên thu hoạch vào những ngày nắng ráo và đất khô, trước khi thu hoạch thì cắt bỏ toàn bộ thân lá ở phía trên mặt đất, cuốc và đào từng khóm nghệ rồi rũ sạch đất. Vì đối với thực phẩm, các chất hóa học được sử dụng trong quá trình canh tác như thuốc BVTV.
TỔNG HỢP CHI PHÍ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Trồng rừng, trồng dược liệu kết hợp kinh tế trang trại trồng cây ăn quả tại Thị xã Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022 – 2071

Công ty CP Tư vấn Đầu tư & Thiết kế Xây dựng Minh Phương là Đơn vị

- Chuyên Tư vấn lập Dự án Đầu tư trên Toàn Quốc.

- Dịch vụ chuyên Thi công Dự án Khoan ngầm trên Toàn Quốc.

- Viết Hồ sơ Môi trường.

+ Giấy phép Môi trường.

+ Báo cáo Công tác bảo vệ Môi trường.

+ Báo cáo Đánh giá tác động Môi trường.

Tại sao nên chọn Công ty CP Tư vấn Đầu tư & Thiết kế Xây dựng Minh Phương ?

- Công ty được hình thành trên cơ sở sáng lập viên từng là giám đốc dự án, kỹ sư chuyên ngành xây dựng, công nghệ kỹ thuật, quản trị kinh doanh, từng điều hành các tập đoàn lớn, các Công ty Liên doanh nước ngoài hàng chục năm.

- Với đội ngũ nhân viên đầy nhiệt huyết, năng lực, và giàu kinh nghiệm.

- Là Đơn vị chuyên tư vấn và nhận thầu các dự án đầu tư và thiết kế xây dựng trên Toàn Quốc.

- Tư vấn nhiệt tình, giá cả hợp lí, mang tính cạnh tranh cao.

Quy trình làm việc đảm bảo tiến độ nhanh chóng, hiệu quả cao nhất:

- Chất lượng dịch vụ được khách hàng tin tưởng và ưu tiên đặt khách hàng lên hàng đầu.

- Triển khai thực hiện ngay khi khách hàng kí hợp đồng.

- Đảm bảo đúng tiến độ hoàn thành dự án.

LIÊN HỆ TƯ VẤN: 0903 649 782 

GỌI NGAY 0907957895
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN 

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG 
Địa chỉ: 28 B Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM 
Hotline:  028 3514 6426 - 0903 649 782 
Email:  nguyenthanhmp156@gmail.com ,
Website: www.minhphuongcorp.com

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha
UA-179584089-1