Thuyết minh lập dự án khu giáo dục trải nghiệm, sáng tạo

Thuyết minh lập dự án khu giáo dục trải nghiệm, sáng tạo. Hình thành một không gian giáo dục trải nghiệm tích hợp giữa học – chơi – rèn luyện kỹ năng – sáng tạo nghệ thuật – công nghệ – hướng nghiệp dành cho học sinh từ mầm non đến THPT tại thành phố Cần Thơ.

Thuyết minh lập dự án khu giáo dục trải nghiệm, sáng tạo

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG.. 6

I.1. Các căn cứ pháp lý. 6

I.2. Giới thiệu Chủ đầu tư. 7

I.3. Mô tả sơ bộ dự án đầu tư. 8

CHƯƠNG II. MỤC TIÊU VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN.. 10

II.1. Mục tiêu. 10

II.1.1. Mục tiêu chung. 10

II.1.2. Mục tiêu riêng. 10

II.1.3. Nghiên cứu thị trường. 11

II.1.4. Tiềm năng phát triển và hạn chế. 12

II.2. Sự cần thiết phải đầu tư. 13

CHƯƠNG III. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI TẠI KHU VỰC DỰ ÁN.. 14

III.1. Điều kiện tự nhiên. 14

III.1.1. Vị trí địa lý. 14

III.1.2. Điều kiện về khí hậu, khí tượng. 16

III.1.3. Điều kiện thủy văn. 19

III.1.4. Đặc điểm địa hình, địa chất 19

III.2. Điều kiện kinh tế -xã hội 21

III.2.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. 21

III.2.2. Sản xuất công nghiệp. 22

III.2.3. Hoạt động thương mại, dịch vụ và vận tải 22

III.2.4. Tình hình xã hội 23

III.3. Đánh giá về các điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tại khu vực Dự án. 24

III.3.1. Điểm mạnh. 24

III.3.2. Hạn chế. 25

III.4. Đối tượng khách hàng hướng đến. 25

III.4.1. Mục tiêu nghiên cứu. 25

III.4.2. Phương pháp nghiên cứu. 26

III.4.3. Kết quả nghiên cứu. 26

III.5. Phân tính đánh giá khái quát thị trường giáo dục trải nghiệm tại Việt Nam nói chung và tỉnh Cần Thơ nói riêng. 27

III.5.1. Giáo dục trải nghiệm (experiential learning). 27

III.5.2. Phương pháp nghiên cứu. 29

III.5.3. Dự báo nhu cầu. 30

III.5.4. Nghiên cứu các loại hình giáo dục trải nghiệm tương tự đã triển khai 31

CHƯƠNG IV. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG DỰ ÁN.. 33

IV.1. Mô tả địa điểm xây dựng và lựa chọn địa điểm.. 33

CHƯƠNG V. HẠNG MỤC ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG XÂY DỰNG.. 35

V.1. Hạng mục công trình. 35

V.2. Phân tích chi tiết từng hạng mục đầu tư của dự án tại Tầng 1. 37

V.2.1. Khu học tập. 37

V.2.2. Lưu trú. 42

V.2.3. Khu vệ sinh. 44

V.3. Phân tích chi tiết từng hạng mục đầu tư của dự án tại Tầng 2. 45

V.3.1. Khu nghệ thuật, biểu diễn. 45

V.3.2. Quản lý điều hành, kỹ thuật 46

V.3.3. Khu Stem – Trí tuệ - Sáng tạo. 48

V.4. Phân tích chi tiết từng hạng mục đầu tư của dự án tại Tầng 3. 60

V.4.1. Sinh hoạt chủ đề. 60

V.4.2. Phụ trợ. 62

V.4.3. Khu thư giãn. 64

V.4.4. Kỹ năng sống. 66

V.4.5. Hướng nghiệp, văn hóa, lịch sử. 69

V.5. Biện pháp thi công xây dựng. 71

V.5.1. Tổ chức thi công. 71

V.5.2. Biện pháp thi công chi tiết, phương án cơ bản xây dựng công trình. 73

CHƯƠNG VI. PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG.. 81

VI.1. Sơ đồ tổ chức công ty - Mô hình tổ chức. 81

VI.1.1. Hình thức đầu tư xây dựng Dự án. 81

VI.1.2. Tổ chức quản lý. 81

CHƯƠNG VII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.. 83

VII.1. Mức độ tác động của Dự án đối với môi trường. 83

VII.1.1. Giai đoạn xây dựng. 84

VII.1.2. Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố. 95

VII.1.3. Sự cố tai nạn lao động. 97

VII.2. Kết luận. 99

CHƯƠNG VIII. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ - NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ – HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ…100

VIII.1. Tổng mức đầu tư của dự án. 100

VIII.1.1. Các căn cứ để tính toán tổng mức đầu tư. 100

VIII.1.2. Tổng mức đầu tư của Dự án. 101

VIII.2. Bảng tính lãi vay. 103

VIII.3. Phương án trả nợ ngân hàng. 104

VIII.4. Tiến độ sử dụng vốn. 105

VIII.5. Doanh thu của dự án. 105

VIII.6. Tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án. 106

VIII.6.1. Mục đích tính toán. 106

VIII.6.2. Chi phí khai thác. 106

VIII.6.3. Tỷ suất chiết khấu. 106

VIII.7. Hiệu quả kinh tế xã hội 107

VIII.7.1. Các thông số tài chính của dự án. 108

CHƯƠNG IX. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 110

IX.1. Kết luận. 110

IX.1.1. Lợi ích Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục và Phát Triển Kỹ Năng Cho Học Sinh…110

IX.1.2. Lợi ích Góp Phần Nâng Cao Chất Lượng Nhân Lực và Phát Triển Kinh Tế. 110

IX.1.3. Lợi ích Phát Triển Hạ Tầng Giáo Dục và Đầu Tư Vào Cơ Sở Vật Chất 110

IX.1.4. Lợi ích Thúc Đẩy Du Lịch Giáo Dục và Hợp Tác Quốc Tế. 111

IX.1.5. Lợi ích Tạo Cơ Hội Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Bền Vững. 111

IX.1.6. Lợi ích Tăng Cường Vị Thế Của Cần Thơ và Đồng Bằng Sông Cửu Long. 111

IX.1.7. Lợi ích Bảo Vệ Môi Trường và Phát Triển Bền Vững. 111

IX.2. Kiến nghị 112

PHỤ LỤC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN.. 113

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG

I.1. Giới thiệu Chủ đầu tư

- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC - CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ

- Đại diện: Bà ......Chức vụ: Tổng Giám đốc

- Địa chỉ trụ sở chính: ....Trần Văn Trà, KDC Hưng Phú 1, KV 11, Phường Hưng Phú, Quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ.

- Mã số thuế: .......

- Vốn điều lệ: 9.500.000.000 đồng (Bằng chữ: Chín tỷ, năm trăm triệu đồng).

- Hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty Cổ phần số: ...... do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính thành phố Cần Thơ cấp đăng ký lần đầu ngày 06/05/2022. Đăng ký thay đổi lần thứ 2: ngày 17/04/2025.

I.2. Mô tả sơ bộ dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư:

Tên doanh nghiệp/tổ chức: Công ty Cổ phần Giáo dục – Công nghệ Quốc tế

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty Cổ phần số: ..... do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính thành phố Cần Thơ cấp đăng ký lần đầu ngày 06/05/2022. Đăng ký thay đổi lần thứ 2: ngày 17/04/2025.

Địa chỉ trụ sở:.......Trần Văn Trà, KDC Hưng Phú 1, KV 11, Phường Hưng Phú, Quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ.

Mã số thuế: ..........

Điện thoại: ............

Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký đầu tư, gồm:

Họ và tên: .....;  Giới tính: Nữ    

Ngày sinh: ...........;  Quốc tịch: Việt Nam; Chức danh: Tổng Giám đốc

Căn cước công dân số: ..........;  Ngày cấp: 10/08/2021

Nơi cấp: Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội

Địa chỉ thường trú:....Trần Hưng Đạo, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam.

Chỗ ở hiện tại: ....Trần Hưng Đạo, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam.

2. Tên dự án đầu tư:

Khu giáo dục trải nghiệm, sáng tạo.

3. Mục tiêu dự án:

Xây dựng mô hình giáo dục trải nghiệm liên cấp tích hợp học – chơi – rèn luyện kỹ năng, sáng tạo nghệ thuật, STEM – công nghệ và hướng nghiệp thực tế, góp phần hình thành nhân cách và tư duy độc lập cho học sinh các lứa tuổi.

4. Quy mô dự án:

Bảng 1. Bảng cân bằng đất đai

HẠNG MỤC

DT

TỈ LỆ SỬ DỤNG ĐẤT (%)

TỔNG ĐIỆN TÍCH ĐẤT

       18,080

 

DIỆN TÍCH ĐẤT KHÔNG SỬ DỤNG

(LÀM MẢNG XANH) KHU ĐỂ XE

         2,180

 

DIỆN TÍCH SỬ DỤNG

       15,900

100

XÂY DỰNG

         2,240

14.0881

CÂY XANH

         9,160

57.6101

SÂN ĐƯỜNG

4500

   28.30  

a) Diện tích đất sử dụng: 18,080 m2

b) Quy mô xây dựng: Đầu tư xây dựng các công trình trên phạm vi khu đất gồm:

- Diện tích khu hoạt động chuyên sâu khoảng 15.900 m2: Khu học tập; Lưu trú; Khu vệ sinh; Khu kỹ thuật; Khu nghệ thuật biểu diễn; Quản lý; Khu stem-trí tuệ-sáng tạo; sinh hoạt chủ đề; Phụ trợ; Thư giãn; Kỹ năng sống; Hướng nghiệp văn hóa, lịch sử.

- Diện tích đất không sử dụng (làm mảng xanh) và khu để xe: 2.180 m2

c) Sản phẩm dịch vụ cung cấp:

- Dịch vụ giáo dục trải nghiệm liên cấp từ Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT

- Dịch vụ đào tạo kỹ năng mềm – STEM – hướng nghiệp

- Dịch vụ nghệ thuật – văn hoá – sáng tạo

- Dịch vụ trải nghiệm ngoài trời – dã ngoại

- Dịch vụ thư giãn – trị liệu tinh thần

- Dịch vụ lưu trú ngắn hạn.

5. Tổng vốn đầu tư của dự án:

- Tổng vốn đầu tư Dự án là: 47.839.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn mươi bảy tỷ, tám trăm ba mươi chín triệu đồng), tương đương 1.859.992 USD (Bằng chữ: Một triệu, tám trăm năm mươi chín nghìn, chín trăm chín mươi hai đô la Mỹ) Tỷ giá ngoại tệ USD là 25.720 VNĐ/USD của ngân hàng Vietcombank ngày 30/07/2025, trong đó:

Nguồn vốn đầu tư gồm các thành phần như sau: 

+ Vốn góp của nhà đầu tư: Vốn tự có (30%): 14.351.700.000 đồng (Bằng chữ: Mười bốn tỷ, ba trăm năm mươi mốt triệu, bảy trăm nghìn đồng), tương đương 557.998 USD (Bằng chữ: Năm trăm năm mươi bảy nghìn, chín trăm chín mươi tám đô la Mỹ).

+ Vốn huy động (70%): 33.487.300.000 đồng (Bằng chữ: Ba mươi ba tỷ, bốn trăm tám mươi bảy triệu, ba trăm nghìn đồng), tương đương 1.301.995 USD (Bằng chữ: Một triệu, Một triệu, ba trăm lẻ một nghìn, chín trăm chín mươi lăm đô la Mỹ).

6. Thời hạn hoạt động của dự án: 50 năm.

7. Địa điểm thực hiện dự án:

Khu vực Thạnh Hòa, phường Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

8. Tiến độ thực hiện dự án:

- Tiến độ hoàn thành các thủ tục đầu tư, đất đai, môi trường và các thủ tục có liên quan: Quý III/2025 – Quý IV/2026.

- Tiến độ xây dựng và lắp đặt thiết bị: Quý I/2027 – Quý IV/2027.

- Đi vào hoạt động: Quý I/2028.

CHƯƠNG II. MỤC TIÊU VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN

II.1. Mục tiêu

II.1.1. Mục tiêu chung

Hình thành một không gian giáo dục trải nghiệm tích hợp giữa học – chơi – rèn luyện kỹ năng – sáng tạo nghệ thuật – công nghệ – hướng nghiệp dành cho học sinh từ mầm non đến THPT tại thành phố Cần Thơ.

Mục tiêu chung hướng đến:

-  Giáo dục toàn diện: phát triển đồng bộ trí tuệ, thể chất, kỹ năng và cảm xúc.

-  Định hướng nghề nghiệp sớm: trang bị kỹ năng nền tảng cho thế hệ trẻ hội nhập tương lai.

-  Khơi dậy sáng tạo – STEM – công nghệ: chuẩn bị hành trang số hóa cho thế kỷ 21.

- Gắn kết cộng đồng, lan tỏa giá trị giáo dục trải nghiệm đến nhà trường – phụ huynh – địa phương.

II.1.2. Mục tiêu riêng

1. Về giáo dục theo độ tuổi

Mầm non – tiểu học: Phát triển giác quan, vận động, cảm xúc xã hội, khám phá tự nhiên – nghệ thuật.

THCS – THPT: Rèn kỹ năng sống, tư duy phản biện, khả năng lãnh đạo, hướng nghiệp thực tế.

2. Về không gian học tập – trải nghiệm

Hình thành các khu chức năng chuyên sâu, thiết kế tối ưu theo độ tuổi – mức độ ồn – luồng di chuyển – an toàn.

Bố trí các khu như: STEM – vận động – nghệ thuật – kỹ năng – cắm trại – sinh hoạt cộng đồng – giáo dục đặc biệt.

3. Về nội dung và chương trình hoạt động

Tổ chức nhiều hoạt động học tập – khám phá – thực hành trải dài từ khoa học, công nghệ, nông nghiệp, văn hoá dân gian đến giáo dục cảm xúc.

Tích hợp giá trị sống, bảo vệ môi trường, giáo dục xanh và tư duy đổi mới sáng tạo.

4. Về dịch vụ và mô hình khai thác

Cung cấp đa dạng loại hình: chương trình trải nghiệm ngày/ngắn hạn; học kỳ xanh; đào tạo kỹ năng mềm; hội trại hè kỹ năng.

Phối hợp cùng các trường học, đơn vị giáo dục, doanh nghiệp tổ chức các chương trình chất lượng cao, mô hình liên kết công – tư.

5. Về tác động xã hội và phát triển bền vững

Góp phần tạo môi trường học tập năng động, nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương.

Là mô hình giáo dục ngoài nhà trường hiện đại – tiên phong tại Đồng bằng Sông Cửa Long.

Tạo việc làm, kết nối cộng đồng và lan tỏa nhận thức về giáo dục vì con người.

II.1.3. Nghiên cứu thị trường

Hiện nay, tại khu vực TP. Cần Thơ và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, nhu cầu về giáo dục trải nghiệm – tích hợp giữa học tập, vận động, kỹ năng sống và định hướng nghề nghiệp – ngày càng trở nên bức thiết. Chương trình giáo dục trong nhà trường vẫn còn nặng lý thuyết, thiếu các mô hình học tập qua trải nghiệm thực tiễn. Nhiều học sinh, đặc biệt ở bậc tiểu học, THCS và THPT, chưa có cơ hội được tiếp cận với giáo dục STEM, nghệ thuật ứng dụng, hay mô hình học tập sáng tạo ngoài nhà trường một cách bài bản, khoa học và liên tục.

Phụ huynh, đặc biệt là nhóm có trình độ và thu nhập trung bình khá trở lên tại đô thị, ngày càng mong muốn con em được học tập trong môi trường cân bằng giữa tri thức và kỹ năng sống, giữa học thuật và trải nghiệm. Bên cạnh đó, các trường học, trung tâm giáo dục, đơn vị đào tạo trong khu vực đều có nhu cầu lớn trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, học kỳ xanh, dã ngoại thực tế hoặc hội trại kỹ năng, nhưng hiện nay vẫn chưa có cơ sở nào đủ điều kiện tổ chức chuyên nghiệp, liên hoàn, bài bản. Phần lớn phải thuê những không gian nhỏ lẻ, manh mún hoặc phụ thuộc vào các điểm du lịch không phù hợp với mục tiêu giáo dục.

Theo thống kê năm 2024, TP. Cần Thơ có trên 535.000 học sinh từ bậc mầm non đến THPT. Đây là một thị trường tiềm năng và bền vững cho mô hình giáo dục trải nghiệm – sáng tạo. Thêm vào đó, các tỉnh lân cận như Vĩnh Long, , An Giang… đều có nhu cầu lớn nhưng chưa có mô hình tương tự. Việc xây dựng khu giáo dục trải nghiệm tại Cần Thơ không chỉ đáp ứng nhu cầu nội tại địa phương mà còn đóng vai trò như một trung tâm giáo dục mở, tiếp nhận học sinh các tỉnh bạn đến học tập, giao lưu, phát triển kỹ năng.

Mặt khác, trong bối cảnh toàn cầu hóa và chuyển đổi số, giáo dục hiện đại đang hướng mạnh về các mô hình giáo dục trải nghiệm (experiential learning), giáo dục STEM, giáo dục sáng tạo nghệ thuật, giáo dục định hướng nghề nghiệp và giáo dục cảm xúc – xã hội (SEL). Học sinh cần được học thông qua hành động, thông qua dự án, thông qua giải quyết vấn đề thực tiễn. Đây chính là lý do cấp thiết để thành lập một khu giáo dục trải nghiệm đa năng, tích hợp liên cấp, liên lĩnh vực – không chỉ bổ sung cho hệ thống giáo dục chính quy, mà còn đóng vai trò cầu nối giúp học sinh phát triển toàn diện cả trí – lực – tâm – tài.

Từ những phân tích trên cho thấy, nhu cầu đối với một không gian giáo dục trải nghiệm – sáng tạo tại TP. Cần Thơ là rất lớn, chính đáng và cấp thiết, đồng thời là cơ hội đầu tư chiến lược và bền vững nếu được quy hoạch, tổ chức bài bản và đồng bộ.

II.1.4. Tiềm năng phát triển và hạn chế  

II.1.4.1. Tiềm năng

Dự án Khu Giáo Dục Trải Nghiệm – Sáng Tạo tại TP. Cần Thơ sở hữu tiềm năng phát triển rất lớn, cả về mặt thị trường, chính sách và xu hướng giáo dục. Trước hết, dự án được đặt tại trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long – nơi đang có tốc độ đô thị hóa và tăng dân số học đường mạnh mẽ. Sau sáp nhập thêm hai tỉnh Hậu Giang và Sóc Trăng, số lượng học sinh toàn thành phố ước tính lên đến hơn 500.000 em – là một thị trường cực kỳ lớn cho các mô hình giáo dục trải nghiệm, đào tạo kỹ năng mềm và định hướng nghề nghiệp sớm.

Thứ hai, xu thế giáo dục hiện đại đang dịch chuyển từ “học để thi” sang “học để sống – học để làm – học để sáng tạo”, do đó mô hình tích hợp giáo dục trải nghiệm, STEM, nghệ thuật, kỹ năng sống như dự án đề xuất rất phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục hiện nay của Việt Nam. Dự án còn đáp ứng đúng nhu cầu của các trường học khi ngày càng có nhiều chương trình ngoại khóa, trại hè, học kỳ xanh cần không gian tổ chức chuyên biệt, an toàn và giàu tính giáo dục.

Bên cạnh đó, TP. Cần Thơ có điều kiện tự nhiên phong phú, khí hậu ôn hòa, thuận lợi để phát triển mô hình học tập ngoài trời quanh năm. Sự ủng hộ từ phụ huynh, cộng đồng giáo viên và chính quyền địa phương cũng là nền tảng quan trọng để dự án phát triển bền vững và có khả năng nhân rộng sang các tỉnh thành khác.

Không chỉ phục vụ học sinh tại địa phương, dự án còn có tiềm năng trở thành điểm đến học tập – du lịch giáo dục cho học sinh từ các tỉnh lân cận như Vĩnh Long, An Giang, … từ đó mở rộng phạm vi ảnh hưởng và gia tăng hiệu quả đầu tư.

II.1.4.2. Hạn chế và thách thức của dự án

Mặc dù sở hữu nhiều lợi thế, dự án vẫn đối mặt với một số hạn chế và thách thức cần được dự liệu trước. Trước tiên, mô hình giáo dục trải nghiệm – tích hợp hiện vẫn còn khá mới mẻ ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Do đó, công tác truyền thông, thuyết phục nhà trường và phụ huynh đồng hành ban đầu có thể cần thời gian, kế hoạch truyền thông bài bản và có chiều sâu.

Về vận hành, để triển khai hiệu quả chương trình giáo dục liên ngành – liên cấp – liên lĩnh vực, dự án đòi hỏi đội ngũ nhân sự có trình độ cao, giàu kinh nghiệm và tâm huyết. Việc đào tạo, thu hút, giữ chân nhân sự chất lượng cao trong ngành giáo dục vẫn là thách thức không nhỏ tại địa phương.

Mặt khác, chi phí đầu tư ban đầu tương đối lớn, liên quan đến hạ tầng, trang thiết bị giáo dục hiện đại (robot, STEM, in 3D, mô hình mô phỏng nghề…), chưa kể chi phí vận hành định kỳ để duy trì chất lượng trải nghiệm cao. Nếu không có kế hoạch khai thác – liên kết hợp tác hiệu quả, dự án dễ gặp khó khăn về tài chính trong giai đoạn đầu hoạt động.

Một yếu tố khác cần lưu ý là yếu tố mùa vụ. Dù Cần Thơ có khí hậu thuận lợi, nhưng các đợt cao điểm như mùa mưa, mùa thi, nghỉ hè… có thể ảnh hưởng đến số lượng học sinh tham gia. Do đó, cần xây dựng lộ trình hoạt động theo mùa và các gói sản phẩm linh hoạt theo thời điểm.

II.2. Sự cần thiết phải đầu tư

Trong bối cảnh giáo dục Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ từ mô hình truyền thống sang định hướng phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, kỹ năng và nhân cách, nhu cầu về các không gian học tập trải nghiệm – sáng tạo trở nên vô cùng cấp thiết. Đặc biệt tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và TP. Cần Thơ nói riêng, mô hình giáo dục trải nghiệm tích hợp đa chức năng vẫn còn thiếu hụt nghiêm trọng cả về quy mô lẫn chất lượng, trong khi nhu cầu xã hội ngày càng tăng cao.

Trước hết, TP. Cần Thơ sau sáp nhập với hai tỉnh Hậu Giang và Sóc Trăng sẽ có quy mô dân số trên 3 triệu người và hơn 500.000 học sinh phổ thông từ bậc mầm non đến THPT. Đây là một thị trường rộng lớn nhưng hiện tại vẫn chưa có một trung tâm giáo dục trải nghiệm – hướng nghiệp chuyên sâu, bài bản, liên hoàn để đáp ứng nhu cầu học tập thông qua hoạt động thực tiễn, STEM, nghệ thuật, kỹ năng sống và định hướng nghề nghiệp. Phần lớn các chương trình ngoại khóa, dã ngoại của học sinh trong khu vực vẫn đang phải tổ chức rời rạc, thiếu không gian tiêu chuẩn, hoặc phụ thuộc vào các điểm du lịch không chuyên về giáo dục.

Bên cạnh đó, chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay (GDPT 2018) nhấn mạnh việc phát triển phẩm chất, năng lực học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm, giáo dục kỹ năng sống, tư duy sáng tạo, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ. Tuy nhiên, hầu hết các trường học vẫn chưa có điều kiện cơ sở vật chất, không gian hoặc nguồn lực để tổ chức các hoạt động này một cách thường xuyên và hiệu quả. Do đó, việc hình thành một khu giáo dục trải nghiệm tập trung, liên ngành, được thiết kế chuyên nghiệp, đáp ứng chuẩn giáo dục hiện đại là yêu cầu tất yếu, đồng thời là lời giải thiết thực cho nhu cầu thực tiễn của ngành giáo dục địa phương và khu vực.

Ngoài ra, xu hướng giáo dục trên thế giới đang hướng đến việc học thông qua trải nghiệm (Experiential Learning), học qua dự án (Project-based Learning), và giáo dục tích hợp liên môn (Interdisciplinary Education). Những mô hình này đang chứng minh tính hiệu quả vượt trội trong việc phát triển tư duy độc lập, kỹ năng giải quyết vấn đề và năng lực thích ứng của thế hệ trẻ. Trong khi đó, khu vực ĐBSCL – dù là vựa lúa, vựa trái cây của cả nước – lại đang tụt hậu trong lĩnh vực đổi mới giáo dục, đặc biệt là giáo dục kỹ năng và hội nhập quốc tế. Dự án không chỉ giúp rút ngắn khoảng cách giáo dục giữa thành thị và nông thôn mà còn góp phần xây dựng TP. Cần Thơ trở thành trung tâm giáo dục chất lượng cao của vùng.

Mặt khác, dự án còn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ, phù hợp với các chiến lược phát triển giáo dục toàn diện, xây dựng đô thị học tập, tăng cường giáo dục kỹ năng, giáo dục nghề nghiệp, đồng thời góp phần tạo công ăn việc làm, thúc đẩy liên kết công – tư trong lĩnh vực giáo dục, du lịch và văn hoá cộng đồng.

Việc Nhà đầu tư Công ty Cổ phần Giáo dục – Công nghệ Quốc tế ... quyết định đầu tư dự án “Khu giáo dục trải nghiệm, sáng tạo” tại khu vực Thạnh Hòa, phường Cái Răng, TP.Cần Thơ là hoàn toàn cần thiết, phù hợp xu hướng, đúng nhu cầu, đúng thời điểm, có ý nghĩa lớn về giáo dục, xã hội và phát triển cộng đồng. Đây không chỉ là một dự án đầu tư – mà còn là một sứ mệnh lan toả giá trị giáo dục mới cho thế hệ tương lai của vùng ĐBSCL.

CHƯƠNG III. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI TẠI KHU VỰC DỰ ÁN

I.1. Điều kiện tự nhiên

I.1.1. Vị trí địa lý

Ủy ban Thường vụ Quốc hội vừa ban hành Nghị quyết số 1668/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố (TP) Cần Thơ năm 2025. Theo nghị quyết, sau khi sắp xếp, TP Cần Thơ có 103 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 31 phường và 72 xã. Trong đó có 30 phường, 65 xã hình thành sau sắp xếp và 8 đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp xếp là phường Tân Lộc, các xã Trường Long, Thạnh Phú, Thới Hưng, Phong Nẫm, Mỹ Phước, Lai Hòa, Vĩnh Hải.

Thành phố Cần Thơ là trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đóng vai trò đầu mối về kinh tế – giáo dục – logistic – đổi mới sáng tạo. Với địa hình rộng mở, vị trí tiếp giáp thuận lợi, TP. Cần Thơ tạo nên một "trục xương sống" kết nối giữa các tỉnh miền Tây và TP.HCM – Đông Nam Bộ.

*Ranh giới đại lý, liên kết vùng:

- Phía Bắc: Giáp tỉnh Đồng Tháp;

- Phía Đông: Giáp tỉnh Vĩnh Long;

- Phía Tây: Giáp An Giang;

- Phía Nam – Tây Nam: Giáp Cà Mau.

- Phía Đông Nam: Giáp Biển Đông, tạo điều kiện giao thương thủy bộ – cảng nước sâu

*Hạ tầng giao thông – kết nối vùng

- Đường bộ: Kết nối với các tuyến cao tốc Cần Thơ – TP.HCM, Cần Thơ – Cà Mau

- Đường thủy: Hệ thống sông Hậu, kênh rạch phong phú, thuận lợi phát triển cảng và du lịch sinh thái

- Hàng không: Sân bay Quốc tế Cần Thơ đóng vai trò trung tâm vận chuyển hành khách – hàng hóa của vùng

Bản đồ địa giới đơn vị hành chính 103 xã phường của thành phố Cần Thơ mới, sau sáp nhập với Hậu Giang và Sóc Trăng:

Hình 1. Bản đồ địa giới đơn vị hành chính TP Cần Thơ sau sáp nhập

I.1.2. Điều kiện về khí hậu, khí tượng

Thành phố Cần Thơ nằm trong khu vực mang tính chất nhiệt đới gió mùa tương đối ôn hòa, có đặc điểm chung của vùng ĐBSCL. Khí hậu trong năm được chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa khô và mùa mưa.

Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, với đặc điểm là gió chủ đạo theo hướng Đông Bắc, lượng mưa không đáng kể, chỉ chiếm khoảng 8,0% lượng mưa cả năm, lượng bốc hơi lớn và độ ẩm không khí nhỏ;

Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 11, với đặc điểm chính là gió chủ đạo theo hướng Tây Nam và lượng mưa chiếm khoảng 92% lượng mưa cả năm.

1. Nhiệt độ

Nhiệt độ không khí tại khu vực dự án mang tính chất chung của thành phố Cần Thơ. Nhiệt độ trung bình tại thành phố Cần Thơ năm 2021 khoảng 27,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 5 (30,10C); tháng 12 có giá trị thấp nhất trong năm (26,40C). Diễn biến nhiệt độ trung bình tháng từ năm 2017 – 2021 ở thành phố Cần Thơ được trình bày qua bảng sau:

Bảng 2. Nhiệt độ (0C) không khí trung bình ở Cần Thơ giai đoạn 2017 – 2021

Năm/Tháng

2017

2018

2019

2020

2021

1

27,6

26,9

26,4

26,7

27,0

2

27,0

26,6

26,2

27,1

27,0

3

27,6

27,7

27,8

28,5

28,3

4

29,6

28,9

28,8

29,8

29,4

5

29,2

27,8

28,5

29,0

30,1

6

27,7

28,2

27,8

28,0

28,0

7

27,7

27,3

27,4

28,0

27,7

8

27,9

27,6

27,5

27,3

28,0

9

27,7

28,2

27,4

27,3

27,3

10

26,9

27,5

28,0

28,1

26,8

11

27,9

27,5

27,7

27,5

27,7

12

26,5

26,1

27,7

26,2

26,4

Trung bình năm

27,8

27,5

27,6

27,8

27,8

(Nguồn: Cục thống kê thành phố Cần Thơ, 2022)

2. Độ ẩm

Độ ẩm của không khí lớn tạo điều kiện cho vi sinh vật từ mặt đất phát tán vào không khí phát triển nhanh chóng, lan truyền và chuyển hoá các chất ô nhiễm trong không khí gây ô nhiễm môi trường. Các giá trị đặc trưng về độ ẩm tại khu vực dự án (số liệu từ năm 2017 đến 2021) như sau:

Bảng 3. Độ ẩm tương đối trong không khí (%) ở thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017 – 2021

Năm/Tháng

2017

2018

2019

2020

2021

1

79

83

73

74

78

2

78

77

75

72

78

3

77

76

74

74

75

4

78

75

74

74

80

5

87

82

83

77

84

6

83

82

85

85

83

7

85

85

84

84

87

8

86

83

86

82

85

9

83

84

85

87

87

10

85

81

81

88

86

11

83

79

80

81

84

12

80

76

76

83

79

Trung bình năm

81,58

80

80

80

82

(Nguồn: Cục thống kê thành phố Cần Thơ, 2022)

Qua kết quả thống kê về độ ẩm không khí cho thấy độ ẩm luôn cao (trên 77%) ở các năm. Trong năm 2021, độ ẩm không khí cao nhất vào tháng 7 và tháng 9 (87%) và thấp nhất vào tháng 03 (75%). Do nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa có 02 mùa rõ rệt: Mùa nắng và mùa mưa. Mùa mưa thường bắt đầu từ cuối tháng 05 và kết thúc vào cuối tháng 11 nên độ ẩm vào các tháng này thường cao hơn các tháng khác. Vào các tháng 12, 01, 02, 03 và tháng 4 là các tháng nắng nên độ ẩm thấp. Như vậy qua diễn biến độ ẩm cho thấy mùa mưa đã thay đổi và lượng mưa cũng thay đổi theo khuynh hướng nhiệt tăng cao và khô hạn hơn.

3. Nắng và bức xạ

Số giờ nắng và bức xạ mặt trời đạt cao nhất là giai đoạn gần cuối mùa khô, số giờ nắng cao nhất năm 2021 là ở tháng 03 (296,7 giờ), thấp nhất vào tháng 9 (156,1 giờ), thời gian chiếu sáng cả năm là 2.42,7 giờ thấp hơn năm 2020 (2.632,4 giờ).

Bảng 4. Số giờ nắng (giờ) các tháng của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017 – 2021

Năm /Tháng

2017

2018

2019

2020

2021

1

208,8

170,6

238,0

272,1

206,9

2

231,1

242,7

276,3

266,8

230,2

3

275,9

272,4

296,9

300,3

296,7

4

261,6

280,9

266,4

269,3

232,4

5

166,4

227,3

229,6

259,3

203,5

6

193,2

176,6

168,6

176,7

205,8

7

179,4

164,5

202,1

195,7

157,2

8

203

163,6

180,3

201,8

206,7

9

208,4

191,1

159,8

184,2

156,1

10

178,1

236,9

234,2

130,8

167,8

11

174,8

185,1

201,2

190,1

159,2

12

186,7

205,6

242,0

185,3

202,2

Trung bình năm

2.467,4

2.517,3

2.695,4

2.632,4

2.424,7

(Nguồn: Cục thống kê thành phố Cần Thơ, 2022)

4. Lượng mưa

Chế độ mưa ở Cần Thơ do hoàn lưu gió mùa quyết định với một mùa mưa và một mùa khô. Mùa mưa trùng với mùa lũ kéo dài 6 tháng. Trong thời gian qua sự thay đổi của lượng mưa ở Cần Thơ không nhiều, mùa khô lượng mưa không đáng kể chỉ chủ yếu tập trung vào mùa mưa từ tháng 5 – 11 chiếm khoảng 90% lượng mưa cả năm.

Bảng 5. Lượng mưa (mm) ở thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017 – 2021

Năm /Tháng

2017

2018

2019

2020

2021

1

50,1

26,0

9,0

-

16,4

2

33,7

-

-

-

12,3

3

28,3

20,7

8,8

-

-

4

144,9

66,9

70,9

114,1

186

5

196,3

164,4

172,7

97,7

274,2

6

94,4

156,2

197,2

79,9

86,3

7

217,8

95,8

79,3

135,7

265,6

8

126,9

234,2

167,0

184,1

185,1

9

184,9

136,6

174,5

416,3

186,2

10

208,6

196,0

258,8

385,4

297,5

11

187,8

126,4

68,3

74,5

276,5

12

136,0

111,8

3,4

63,6

26,2

Trung bình năm

1.609,7

1.335,0

1.209,9

1.551,3

1.812,3

(Nguồn: Cục thống kê thành phố Cần Thơ, 2022)

Ghi chú: (-) không có mưa.

Chế độ mưa cũng là một nhân tố làm ảnh hưởng đến môi trường, khi mưa rơi xuống sẽ mang theo các chất ô nhiễm trong không khí vào môi trường đất, nước trong trường hợp các chất ô nhiễm trong không khí có nồng độ cao có thể gây ô nhiễm đất, nước. Khi trong không khí có chứa các chất ô nhiễm như SO2, NO2 cao sẽ gây ra hiện tượng mưa acid do các chất này kết hợp hơi nước trong khí quyển hình thành các acid như H2SO4, HNO3, làm thiệt hại nghiêm trọng đến thực vật, môi trường nước, đất, ảnh hưởng đến đời sống sinh vật và con người. Ngoài ra, nước mưa chảy tràn vào mùa mưa lũ có thể cuốn theo các chất ô nhiễm nơi chúng chảy qua.

5. Tốc độ gió

Tốc độ gió trung bình các tháng trong năm dao động từ 6 – 18 m/s, trong năm có các hướng gió khác nhau, bao gồm:

Hướng gió Đông Bắc: Từ tháng 12 đến tháng 04 (mùa khô).

Hướng gió Tây Nam: Từ tháng 05 đến tháng 10 (mùa mưa).

Thành phố Cần Thơ nằm trong khu vực ít xảy ra bão nhưng thường có giông lốc vào mùa mưa.

I.1.3. Điều kiện thủy văn

Điều kiện thủy văn khu vực chịu ảnh hưởng và giống với điều kiện thủy văn thành phố Cần Thơ và vùng ĐBSCL. Mật độ sông, kênh rạch tại thành phố Cần Thơ khá lớn khoảng 1,8 km/km2.

Sông Hậu là một nhánh phía Tây của sông Mê Kông trong lãnh thổ Việt Nam, vừa là nguồn cung cấp nước ngọt chính cho ĐBSCL và thành phố Cần Thơ, vừa là ranh giới tự nhiên của thành phố Cần Thơ với 02 tỉnh Đồng Tháp và Vĩnh Long. Sông Hậu cũng là thủy lộ quốc tế cho các tàu đi về Campuchia,... Sông Hậu là con sông lớn nhất của vùng với tổng chiều dài chảy qua Cần Thơ là 55 km. Tổng lượng nước Sông Hậu đổ ra biển khoảng 200 tỷ m3/năm (chiếm 41% tổng lượng nước của sông Mê Kông). Tổng lượng phù sa của sông Hậu là 35 triệu m3/năm (chiếm gần 1/2 tổng lượng phù sa sông Mê Kông).

Những nhánh sông lớn gần dự án như sông Cần Thơ (dài 16 km đổ ra sông Hậu tại bến Ninh Kiều), sông Bình Thủy, sông Trà Nóc,... Đây là những kênh rạch lớn dẫn nước từ sông Hậu vào các vùng nội đồng và nối liền với kênh rạch của các tỉnh lân cận thành phố Cần Thơ, có nước ngọt quanh năm, vừa có tác dụng tưới nước trong mùa cạn, vừa có tác dụng tiêu úng trong mùa lũ và có ý nghĩa lớn về giao thông.

I.1.4. Đặc điểm địa hình, địa chất

1. Địa hình

Khu vực tại Thành phố Cần Thơ mang đặc điểm chung của vùng đồng bằng Sông Cửu Long, nơi đây địa hình được bồi đắp liên tục và đều đặn dẫn đến sự hình thành đồng bằng có bề mặt bằng phẳng và nằm ngang, độ cao tuyệt đối biến đổi từ 0,5-2m (hệ Hòn Dấu) và trung bình là 1-1,6m. Địa hình nghiên theo chiều từ Đông Bắc – Tây Nam, độ cao mặt đất thâp dần theo 2 hướng: từ Bắc xuống Nam và từ bờ sông Hậu trở vào.

Nhìn chung địa hình khu vực tương đối thấp, dễ bị tác động khi triều cường hoặc khi lũ Tứ giác Long Xuyên tràn về. Khu vực đê sông Hậu và một phần đê sông Cần Thơ nâng lên khoảng +2,2m đến +2,3m. Ven sông Hậu hình thành dãi đất cao và cồn Khương. Điều này khiến cho việc tiêu thoát nước từ các lưu vực ra sông Hậu gặp khó khăn.

Khu vực lập quy hoạch dự án hiện có cao độ nền tương đối thấp. Hầu hết phần diện tích đất ở hiện hữu không bị ngập úng, rải rác có những điểm trũng dọc theo hai bên bờ sông rạch bị ngập nước về mùa mưa. Cao trình mặt đất tự nhiên từ +1,2m đến +1,8m.

2. Địa chất

Khu vực quy hoạch thuộc dạng địa hình đất sét pha cát có cao độ từ 1,0-1,5m nền đất được cấu tạo bởi trầm tích của nguồn gốc phù sa sông Mekong bồi đắp với thành phần chính là sét và cát, có hai loại trầm tích là Holocen (phù sa mới) và Pleistocene (phù sa cổ), hàm lượng Cacrbon trung bình, khá về đạm, nghèo về lân nhưng giàu kali. Cường độ chịu nén Ro = 2Kg/cm2 thuận lợi cho xây dựng.

Nhìn chung địa tầng khảo sát tương đối đồng nhất. Tổng cộng có 7 lớp đất khác nhau được ghi nhận:

Bảng 6. Cơ cấu các lớp đất địa chất tại khu vực thực hiện dự án

STT

Loại đất

Số búa

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Trung bình

 

1

Đất san lấp (sét) lẫn thực vật, màu xám đen, trạng

thái chảy đến dẻo chảy

 

0

 

6

 

3

 

2

Sét lẫn thực vật, màu xám nhạt-xám xanh, trạng thái chảy

 

0

 

3

 

0,14

 

3

Bụi lẫn cát, màu xám xanh-xám nhạt-nâu tối, trạng thái dẻo chảy đến

dẻo mềm

 

1

 

6

 

3,58

 

4

Sét, màu vàng đỏ-xám nhạt xanh-nâu vàng, trạng thái  dẻo  mềm  đến  nửa

cứng

 

6

 

28

 

15,78

 

5

Sét lẫn cát, màu nâu đỏ hồng-xám nâu sẫm, trạng

thái dẻo cứng đến cứng

 

9

 

50

 

24,93

6

Sét, xám nâu tối, dẻo mềm đến cứng

7

34

19,61

 

7

Sét lẫn cát, màu xám đậm- xám  xanh,  nâu  đỏtrạng

thái dẻo mềm đến cứng

 

14

 

50

 

29,76

8

Cát bụi màu nâu tối, kết

cấu chặt đến rất chặt

40

50

48,9

Lớp sét yếu chủ yếu phân bố trong lớp 1 được quan sát thấy toàn bộ ở các hố khoan, có bề dày dao động từ 19,0m-21,0m.

Lớp đất số 7 là đất cát pha, kết cấu chặt đến rất chặt, dao động ở độ sâu từ 67,0- 72,0m, có thể cân nhắc là tầng chịu lực cho móng cọc dự kiến.

I.2. Điều kiện kinh tế -xã hội

Căn cứ Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội TP Cần Thơ (Trước khi sáp nhập) năm 2024 của Cục Thống kế Tp Cần Thơ phát hành ngày 06/01/2025 như sau:

I.2.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2024, thành phố Cần Thơ tiếp tục phát triển vườn cây ăn trái theo hướng quy hoạch vùng chuyên canh, chất lượng cao, tạo mối liên kết tập trung quy mô phù hợp, nhằm thúc đẩy tăng tính cạnh tranh sản phẩm trái cây trên thị trường, từng bước khai thác lợi thế tiêu thụ nội địa, chế biến xuất khẩu và phát triển du lịch sinh thái. Sản lượng một số cây lâu năm chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước; chăn nuôi ổn định. Sản lượng thủy sản đạt 267,52 nghìn tấn, tăng 4,90% so với cùng kỳ năm 2023.

1.Trồng trọt

Tổng diện tích gieo trồng lúa được 212.614 ha, giảm 1,67% so với năm 2023, tương ứng giảm 3.602 ha. Trong đó, diện tích gieo trồng lúa đông xuân được 72.813 ha, giảm 2.215 ha so với cùng kỳ; lúa hè thu 71.280 ha, giảm 1.676 ha; lúa thu đông 68.521 ha, tăng 290 ha. Năng suất lúa cả năm ước đạt 62,98 tạ/ha, giảm 0,03% so với năm 2023, bằng 0,02 tạ/ha; sản lượng lúa ước đạt 1.339.037 tấn, giảm 1,70% so với cùng kỳ.

Tổng diện tích cây hàng năm khác đạt 14.891 ha, giảm 4% so cùng kỳ năm 2023. Trong đó, diện tích gieo trồng cây rau, đậu các loại và hoa ước đạt 13.073 ha, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng cây hàng năm ước đạt 191.266 tấn, giảm 0,69% so với cùng kỳ.

Tổng diện tích cây lâu năm đạt 27.417 ha, tăng 3,86% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, diện tích cây ăn quả sơ bộ năm 2024 đạt 26.100 ha, chiểm 95,2% trong tổng diện tích cây lâu năm, tăng 4,1% so với cùng kỳ. Sản lượng cây lâu năm đạt 257.777 tấn, tăng 10,75% so với cùng kỳ.

2. Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi nhìn chung ổn định, trên địa bàn không xảy ra dịch bệnh trên gia súc, gia cẩm. Ước tính năm 2024, tổng đàn heo hiện có 131.767 con, tăng 1,46% so với cùng kỳ; đàn trâu 253 con, giảm 3,07%; đàn bò 3.774 con, tăng 16,70% so với cùng kỳ; gia cầm 2.449 nghìn con, giảm 1,18% so với cùng kỳ.

Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 22.256 tấn, tăng 5,60% so với cùng kỳ; thịt trâu 46 tấn, tăng 2,22%; thịt bò 457 tấn, tăng 1,33% và thịt gia cầm 10.542 tấn, tăng 10,88%; sản lượng trứng gia cầm 149.661 nghìn quả, tăng 14,42%.

3. Thủy sản

Diện tích nuôi thủy sản năm 2024 (không bao gồm diện tích sản xuất giống) ước đạt 5.353 ha, giảm 4,24% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 267,52 nghìn tấn, tăng 4,90% so với cùng kỳ, trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 259,36 nghìn tấn, tăng 4,91%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 8,16 nghìn tẩn, tăng 4,44% so với cùng kỳ năm 2023.

I.2.2. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp những tháng cuối năm tiếp tục khởi sắc; các doanh nghiệp nỗ lực hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm cũng như chuẩn bị hàng hóa phục vụ tiêu dùng cuối năm. Tính chung cả năm 2024, chỉ số IIP tăng 8,06% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có mức tăng cao hơn so với mức tăng chung (tăng 8,73%).

Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,06% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,73%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,98%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,56%.

Một số sản phâm công nghiệp chủ lực năm 2024 tăng cao so với cùng kỳ, cụ thể: Bao và túi (kể cả loại hình nan) từ plastic khác tăng 2,6 lần; quần áo may sẵn tăng 74,73%; phân khoáng và phân hóa học NPK tăng 67,96%; thức ăn gia súc tăng 20,03%; tôm đông lạnh tăng 12,86%; phi lê đông lạnh tăng 12,21%; xay xát gạo tăng 3,50%; ... Bên cạnh đó, cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ, cụ thể: Xi măng giảm 1,57%; bia đóng lon giảm 7,11%; nước yến và nước bổ dưỡng khác giảm 12,52% và thức ăn thủy sản giảm 25,78%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2024 ước tăng 2,75% so với cùng kỳ.

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm cuối năm 2024 ước tăng 7,03% so với cùng kỳ.

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng 3,55% so với cùng kỳ.

I.2.3. Hoạt động thương mại, dịch vụ và vận tải

Hoạt động thương mại, dịch vụ và vận tải tiếp tục tăng trưởng và duy trì tốc độ tăng doanh thu trên 11% ở các lĩnh vực. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng các quý trong năm 2024 đều tăng trưởng ổn định, ước doanh thu cả năm tăng 12,38%, trong đó doanh thu du lịch lữ hành tăng rất cao (+56,21%) so cùng kỳ; hoạt động vận tải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân, tổng doanh thu hoạt động vận tải và bưu chính chuyến phát ước tăng 13,24% so với năm 2023, trong đó doanh thu vận tải hàng hóa chiếm cơ cấu chủ yếu, có tốc độ tăng khá cao (+14,40%) so cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 132.614,57 tỷ đồng, tăng 12,38% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 95.939,54 tỷ đồng, tăng 11,95% so với cùng kỳ năm trước; lưu trú, ăn uống ước đạt 16.800,04 tỷ đồng, tăng 13,66%; du lịch lữ hành ước đạt 666,54 tỷ đồng, tăng 56,21%; dịch vụ khác ước đạt 19.208,46 tỷ đồng, tăng 12,36% so cùng kỳ năm 2023.

Doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải và bưu chính, chuyển phát ước đạt 6.830,45 tỷ đồng, tăng 13,24% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 1.753,58 tỷ đồng, tăng 7,23% so với cùng k năm 2023; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 3.650,84 tỷ đồng, tăng 14,40% so với cùng kỳ; dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.126,73 tỷ đồng, tăng 17,16%; bưu chính, chuyển phát ước đạt 299,30 tỷ đồng, tăng 22,94% so cùng kỳ năm trước.

GỌI NGAY 0903 649 782
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN 

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG 

Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM

Hotline:  0903 649 782 - 028 3514 6426

Email:  nguyenthanhmp156@gmail.com , 

Website: www.minhphuongcorp.com

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha