Đánh giá, dự báo tác động môi trường của dự án và đề xuất các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường, ứng phó sự cố tràn dâu dự án trang trại nông nghiệp công nghệ cao tổng hợp.
Ngày đăng: 20-03-2023
549 lượt xem
ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
1. Đánh giá tác động và đề xuất các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường trong giai đoạn triển khai xây dựng dự án
1.1. Đánh giá, dự báo các tác động
Các nguồn gây tác động chủ yếu phát sinh từ các hoạt động trong giai đoạn thi công xây dựng được tóm tắt ở bảng sau:
Bảng 1. Tóm tắt các nguồn gây tác động trong giai đoạn thi công
TT |
Hoạt động tạo nguồn gây tác động |
Nguồn gây tác động |
---|---|---|
Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải |
||
1 |
Hoạt động của máy móc, thiết bị thi công và phương tiện vận chuyển |
- Bụi, khí thải (CO, SO2, NO2 và HCl). - Nước thải và chất thải rắn |
2 |
Hoạt động của cán bộ, công nhân thi công |
Nước thải và chất thải rắn |
3 |
Nước mưa chảy tràn |
Chất bẩn từ bề mặt công trường |
Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải |
||
1 |
Hoạt động của máy móc, thiết bị thi công |
- Tiếng ồn - Sự cố mất an toàn giao thông |
2 |
Hoạt động sinh hoạt của cán bộ, công nhân thi công xây dựng |
Nguy cơ lây lan dịch bệnh, mâu thuẫn xã hội |
1.1.1. Nguồn tác động liên quan chất thải
a. Tác động do bụi, khí thải
Nguồn gây ô nhiễm
- Bụi, khí thải phát sinh trong quá trình thi công trên công trường;
- Bụi, khí thải phát sinh trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu;
- Khí thải động cơ từ các phương tiện vận tải, thiết bị thi công;
- Khí thải phát sinh từ hoạt động đun nấu, từ nhà vệ sinh ở khu phụ trợ tạm thời của công nhân trên công trường.
Trong khu vực Dự án không có nhà dân sinh sống, nhà dân gần nhất nằm đầu tuyến đường đất đi vào Dự án, cách ranh giới Dự án khoảng 390m, cách ranh giới chuồng lợn khoảng 450m về phía Đông Bắc, do đó khu dân cư này không bị tác động bởi các tác nhân ô nhiễm trên công trường, mà sẽ chịu tác động ô nhiễm từ quá trình vận chuyển nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng Dự án.
a.1. Bụi phát sinh trong quá trình thi công
Trong thi công, lượng bụi phát sinh lớn nhất trong quá trình đào đắp đất san gạt mặt bằng. Tải lượng bụi trên bề mặt công trường phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như: khối lượng đào đắp, phương pháp thi công, điều kiện thời tiết, độ ẩm của đất, khối lượng thi công trong ngày…
Mức độ khuếch tán bụi trong quá trình này phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khối lượng đất đào, đắp san lấp cũng như phương pháp thi công. Lượng bụi phát sinh được tính toán dựa trên hệ số ô nhiễm và khối lượng đất đào, đắp.
a.2. Khí thải động cơ từ các thiết bị thi công trên công trường
Theo Bảng 7, giả sử toàn bộ máy thi công và vận tải cho Dự án đều được sử dụng trong một ca làm việc, đều có mặt trên công trường trong cùng thời điểm, tổng lượng dầu diezel tiêu thụ trong 1 ngày là 235 lit ≈ 200 kg/ngày (1 lít dầu diezel nặng 0,85 kg). Hàm lượng lưu huỳnh (S) trong dầu Diezel là 0,05%.
Bảng 20. Nồng độ các chất ô nhiễm do máy thi công tại khu vực công trường
Đơn vị: mg/m3
Chỉ tiêu |
Khoảng cách (m) |
QCVN 05:2013/BTNMT (TB 1 giờ) |
|||||
1 |
5 |
10 |
15 |
20 |
25 |
||
SO2 |
4,33 |
0,99 |
0,50 |
0,33 |
0,24 |
0,18 |
≤ 0,35 |
NO2 |
44,10 |
10,05 |
5,11 |
3,35 |
2,43 |
0,03 |
≤ 0,2 |
CO |
14,74 |
3,36 |
1,71 |
1,12 |
0,81 |
0,63 |
≤ 30 |
So sánh kết quả tính toán ở Bảng trên với QCVN 05:2013/BTNMT (ở cột nồng độ trung bình trong 1 giờ) cho thấy, ở khoảng cách trên 25 m, nồng độ các khí đạt quy định theo quy chuẩn. Như đã nói, kết quả tính toán ở trên trong điều kiện giả thiết tất cả các máy đều hoạt động cùng một lúc và đủ gần để có sự cộng hưởng. Thực tế, các máy hoạt động riêng rẻ, cách xa nhau và không đồng thời nên nồng độ trung bình chung trong khu vực sẽ nhỏ hơn kết quả tính toán ở Bảng trên.
a.3. Khí thải động cơ phát sinh trên tuyến đường vận chuyển nguyên, vật liệu xây dựng:
Khối lượng nguyên vật liệu cần phục vụ cho quá trình thi công xây dựng Dự án trang trại nông nghiệp công nghệ cao tổng hợp sẽ được vận chuyển bằng ô tô với tải trọng trung bình 10 tấn, tốc độ vận chuyển trung bình 35 km/h, sử dụng nguyên liệu dầu Diesel, hàm lượng lưu huỳnh (S) trong dầu Diesel là 0,05%. Thời gian vận chuyển 12 tháng.
Theo Bảng 9, tổng chiều dài quãng đường vận chuyển các loại nguyên vật liệu là 5.912 km.
Dựa vào hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập đối với các loại xe vận tải sử dụng dầu Diesel có công suất 3,5 - 16,0 tấn, ước tính lượng khí thải sinh ra do hoạt động giao thông của Dự án như sau:
Bảng 17. Tải lượng các chất ô nhiễm không khí sinh ra từ hoạt động vận tải
TT |
Chất ô nhiễm |
(*)Tải lượng (kg)/1.000km |
Tổng chiều dài (1.000km) |
Tổng tải lượng (kg/thời gian vận chuyển) |
Tải lượng E mg/s |
1 |
Bụi khói |
0,9 |
5,912 |
11,0345 |
1,064 |
2 |
SO2 |
4,15S |
0,025 |
0,002 |
|
3 |
NOx |
1,44 |
17,656 |
1,703 |
|
4 |
CO |
2,9 |
35,557 |
3,429 |
a.4. Bụi từ các phương tiện vận chuyển
Nguyên vật liệu của Dự án trang trại nông nghiệp công nghệ cao tổng hợp được vận chuyển đến nơi tiêu thụ bằng các xe tải loại 10 tấn. Bụi phát sinh trên tuyến đường vận chuyển phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chiều dài tuyến, mật độ phương tiện lưu thông, chất lượng nền đường... Do đó, phương án và kế hoạch vận chuyển của Dự án sẽ quyết định đến tải lượng cũng như nồng độ bụi phát sinh.
b. Tác động đến môi trường do nước thải
Nước thải phát sinh trong quá trình xây dựng Dự án từ các nguồn sau:
- Nước thải từ hoạt động sinh hoạt của cán bộ, công nhân trên công trường;
- Nước thải do hoạt động xây dựng thải ra ;
- Nước mưa chảy tràn cuốn theo các chất bề mặt như bụi đất đá, dầu mỡ trên công trường.
b.1. Đối với nước thải sinh hoạt:
Số lượng công nhân làm việc thường xuyên khoảng 25 người, nếu tính trung bình một người sử dụng khoảng 100 lít nước/ngày.đêm (theo TCXD 33:2006 – Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế, thì tiêu chuẩn cấp nước theo đầu người là 80 – 150 lít/ngày, ở đây theo điều kiện của Dự án lấy con số 100 lít/ngày) thì tổng lượng nước sinh hoạt là:
25 người x 100 lít/người = 2.500 lít/ngày
Theo Điều 39, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính Phủ về thoát nước và xử lý nước thải, nước thải chiếm 80% lượng nước cấp, thì tổng lượng nước thải là 2 m3/ngày. Trong đó:
+ Nước thải xám chiếm 80% tổng lượng nước thải là: 1,6 m3/ngày.
+ Nước thải đen chiếm 20% tổng lượng nước thải là: 0,4 m3/ngày.
b.2. Đối với nước thải xây dựng:
Nguồn thải này chủ yếu là nước thải từ các hoạt động trộn bê tông, vệ sinh thiết bị thi công, bảo dưỡng công trình, tải lượng khó tính toán vì nó phụ thuộc vào khối lượng các hạng mục thi công trong ngày, cách thức sử dụng nước của công nhân. Thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải chủ yếu là xi măng, đất, cát,… Nếu ý thức tiết kiệm nước của công nhân thi công cao thì tải lượng của nguồn thải này không đáng kể, ít có khả năng gây ảnh hưởng đến các thành phần môi trường của khu vực.
b.3. Nước mưa chảy tràn
Nguồn thải này có tải lượng phụ thuộc vào lượng mưa của khu vực, do đó thay đổi theo mùa, theo ngày và diện tích khu vực thực hiện Dự án. Thành phần các chất ô nhiễm trong nguồn thải phụ thuộc vào hiện trạng bề mặt công trường.
Tổng lượng nước mưa chảy tràn mà Trang trại nhận được trong ngày có mưa lớn nhất là 4.227m3.
Trong quá trình san nền, nước mưa chảy tràn sẽ cuốn theo đất, cát bở rời theo hướng dốc địa hình chảy tràn ra khu vực phía Nam. Trong quá trình xây dựng các hạng mục công trình, nếu nguyên vật liệu không được che chắn, quản lý tốt, thì một số loại như đá, cát, xi măng rơi vãi… sẽ bị cuốn theo nước mưa gây ô nhiễm khu vực tiếp nhận, và nguy hiểm hơn là các chất dầu mỡ có khả năng gây ô nhiễm lan rộng và ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của sinh vật ở khu vực tiếp nhận, là các ruộng lúa phía Tây Nam của khu vực Dự án. Chủ Dự án sẽ yêu cầu đơn vị thi công thực hiện tốt các biện pháp giảm thiểu, hạn chế sự tác động đến môi trường xung quanh.
c. Tác động đến môi trường do chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn thông thường
- Chất thải rắn sinh hoạt:
Ước tính khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh nhiều nhất tại công trường trong một ngày là 13,25 kg/ngày.
Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: Thực phẩm thừa, rác hữu cơ, giấy coton, gỗ, ni lon, chất dẻo, kim loại, vỏ hộp…
Lượng chất thải này tuy không nhiều song nếu không được thu gom hàng ngày sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và làm ảnh hưởng đến cảnh quan khu vực..
- Chất thải rắn thông thường:
Khối lượng CTR sinh ra trong khi thi công xây lắp các hạng mục của Dự án gồm: cốt pha gỗ, vật liệu xây dựng, xi măng, gạch vỡ, bao bì đựng vật liệu xây dựng, đầu thừa sắt, thép,... Tải lượng các nguồn rác thải này khó định lượng, tuỳ thuộc vào khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu, trình độ tay nghề của công nhân và biện pháp thu gom tái sử dụng các phế liệu sản xuất vào các mục đích khác.
d. Chất thải nguy hại
Các loại chất thải nguy hại có khả năng phát sinh trong giai đoạn xây dựng Dự án trang trại chủ yếu là các loại chất thải nhiễm dầu mỡ, sơn... Ước tính lượng thải này phát sinh khoảng 5kg/tháng.
Dầu mỡ thay định kỳ từ các xe, máy có tải lượng thải phụ thuộc các yếu tố: số lượng phương tiện vận chuyển và máy thi công trên công trường, lượng dầu mỡ thải ra từ các phương tiện vận chuyển thi công cơ giới, chu kỳ thay dầu và bảo dưỡng máy móc, thiết bị. Nguồn thải này nếu không có biện pháp xử lý mà vứt bỏ bừa bãi tại công trường sẽ làm mất mỹ quan khu vực, gây ô nhiễm đất và nguồn nước tiếp nhận. Tuy nhiên, các phương tiện xe máy sẽ được bảo dưỡng thay dầu mỡ và sửa chữa tại các trung tâm dịch vụ sửa chữa xe, thay dầu máy trên địa bàn huyện Bố Trạch, các loại chất thải này sẽ được thu gom và xử lý cùng với CTNH của gara bảo dưỡng xe. Trong trường hợp có sự cố cần sửa chữa máy móc trên công trường, Chủ dự án sẽ yêu cầu Nhà thầu thi công có biện pháp quản lý, thu gom và xử lý thích hợp.
1.1.2. Tác động do tiếng ồn, độ rung
a. Tiếng ồn
- Mức ồn trên công trường: Trên công trường thi công, tại các vị trí cách nguồn phát sinh tiếng ồn ≤ 60m, mức áp âm do một số máy móc, thiết bị thi công gây ra sẽ vượt giới hạn cho phép theo QCVN 24/2016/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn – Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc (≤ 85dBA đối với thời gian tiếp xúc tiếng ồn là 8 giờ). Còn các khu vực thi công khác cách nguồn ồn trên 60m thì mức áp âm sẽ nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 24/2016/BYT.
- Mức ồn xung quanh:
Khu dân cư gần nhất cách ranh giới Dự án khoảng 390m, mức ồn do các hoạt động thi công xây dựng công trình không ảnh hưởng đến khu dân cư này theo QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (< 70 dBA từ 6h - 21h).
- Mức ồn trên tuyến đường vận chuyển do phương tiện vận chuyển gây ra:
Dự báo mức áp âm phát sinh từ các phương tiện vận chuyển sẽ vượt giới hạn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, khi có nhiều phương tiện hoạt động cùng lúc, ảnh hưởng đến hoạt động của dân cư 2 bên tuyến đường và người tham gia giao thông. Tuy nhiên, các tác động này chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, tính chất không liên tục nên mức độ tác động có thể xem là không đáng kể, các tác động của tiếng ồn sẽ chấm dứt khi phương tiện vận chuyển đi qua.
Trang trại heo nông nghiệp công nghệ cao
b. Rung động:
Mức rung động sinh ra từ các máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải ở vị trí cách xa 10m so với nguồn rung ở vào khoảng từ 63 - 79 dB, còn mức rung sinh ra từ khoảng cách từ 30 m trở lên đều có giá trị nhỏ hơn 75dB và nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 27: 2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung (giới hạn tối đa cho phép về mức gia tốc rung đối với hoạt động xây dựng ≤ 75dB - Áp dụng đối với khu vực thông thường từ 6h - 21h).
Công nhân thi công dự án sẽ là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp. Vì vậy, đối với các hoạt động thi công của dự án trang trại nông nghiệp công nghệ cao tổng hợp, chủ đầu tư và đơn vị thi công sẽ bố trí thiết bị thi công phù hợp với quy mô dự án nhằm hạn chế ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân thi công trên công trường.
1.1.3. Các sự cố, rủi ro trong giai đoạn xây dựng
- Nguyên nhân phát sinh:
Hoạt động xây dựng nói chung chứa đựng nhiều yếu tố tiềm tàng về tai nạn lao động và các sự cố mất an toàn khác, tùy thuộc vào ý thức lao động của công nhân cũng như điều kiện ngoại cảnh.
- Đối tượng và quy mô tác động:
+ Công nhân trong khu vực thực hiện dự án;
+ Môi trường không khí, đất, nước;
+ Tình hình kinh tế - xã hội;
+ An toàn giao thông;
- Dự báo tác động:
(1). Sự cố bom mìn còn sót lại trong chiến tranh:
Hiện nay, do hậu quả của chiến tranh để lại, một lượng lớn bom, mìn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chưa nổ đang bị chôn vùi trong đất. Vì vậy, nếu không tiến hành rà phá bom, mìn trên khu vực Dự án trước khi thi công các hạng mục thì nguy cơ tai nạn do bom mìn và vật liệu nổ gây ra là rất lớn;
Phạm vi ảnh hưởng: Gây hư hại máy móc, thiết bị thi công và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của cán bộ, công nhân làm việc trên công trường, cán bộ, công nhân thi công các công trình trong khu vực.
(2). Mất an toàn lao động:
Việc vận hành các máy móc, thiết bị thi công cũng như quá trình lắp đặt, đấu nối các đường ống thoát nước mưa, thi công móng,... nếu không tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật vận hành, thi công và kiểm tra mức độ an toàn trước khi thi công sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng của người vận hành máy, công nhân thi công tại khu vực dự án, gây hư hại máy móc, thiết bị dẫn đến làm chậm tiến độ thi công Dự án.
(3). Sự cố tai nạn giao thông và hư hỏng các tuyến đường vận chuyển:
Hoạt động của các phương tiện tham gia vận chuyển nguyên vật liệu sẽ làm gia tăng lưu lượng các phương tiện trên các tuyến đường liên quan, đặc biệt là đặc biệt là các tuyến đường từ khu vực dự án ra đường Hồ Chí Minh và hai bên tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn gần dự án. Nếu người điều khiển phương tiện không tuân thủ Luật giao thông, có thể sẽ gây ra tai nạn giao thông,
Các xe vận chuyển của Dự án có trọng tải lớn, nếu đi qua các tuyến đường không đảm bảo về mặt chất lượng, xuống cấp hoặc trọng tải xe vượt quá quy định có thể gây ra sự cố sụt, lún nền mặt đường, xuất hiện nhiều vết nứt, trượt, ổ gà, lượn sóng, rơi vãi chất thải rắn đất đá trong quá trình vận chuyển làm hư hỏng mặt đường, ảnh hưởng đến việc lưu thông và mất an toàn giao thông trong hoạt động đi lại của người dân và hoạt động vận chuyển của Dự án.
(4). Sự cố cháy nổ:
Quá trình vận hành máy móc, thiết bị thi công nếu không được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ sẽ gây ra các sự cố về cháy nổ thiết bị. Việc sử dụng lửa của công nhân, các thiết bị điện được lắp đặt không tuân thủ các yêu cầu về kỹ thuật cũng sẽ gây nguy cơ cháy nổ cao, và có thể gây cháy diện tích rừng trồng xung quanh Dự án, ảnh hưởng đến hệ sinh thái khu vực.
(5). Sự cố do thời tiết:
Khi Dự án chưa hoàn thành, kết cấu công trình chưa chắc chắn, bền vững nên bão lũ, gió, lốc, mưa lớn xảy ra có thể phá vỡ kết cấu công trình. Vì vậy, chủ đầu tư sẽ phối hợp chặt chẽ với đơn vị thi công trong quá trình xây dựng cũng như đưa ra các biện pháp hạn chế các tác động do thời tiết gây ra.
1.2. Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đề xuất thực hiện trong dự án trang trại công nghệ cao
1.2.1. Biện pháp giảm thiểu tác động có liên quan đến chất thải
a. Biện pháp giảm thiểu tác động do bụi, khí thải
* Giảm thiểu bụi phát sinh trên công trường:
- Sử dụng các phương tiện thi công được đăng kiểm định kỳ bởi cơ quan có chức năng;
- Tại các khu vực có khả năng phát tán bụi lớn trên công trường (vị trí tập kết cát, đá dăm) hạn chế bụi cuốn bằng biện pháp phun nước làm ẩm vào những ngày không có mưa nhưng nhiệt độ cao, độ ẩm thấp, tần suất phun ẩm tùy thuộc vào điều kiện thời tiết cụ thể, tăng tần suất phun ẩm lên vào các thời điểm hanh khô, nắng, gió lớn. Thực hiện phun ẩm bãi chứa với những loại nguyên vật liệu phát sinh bụi nhiều như cát, sạn, đá dăm. Với xi măng, sắt thép sẽ thực hiện phủ bạt để hạn chế bụi và hư hỏng nguyên vật liệu.
- Vào những ngày trời khô, gió to, tiến hành phun ẩm bề mặt công trường ở những vị trí phát sinh nhiều bụi;
- Trang bị quần áo bảo hộ, khẩu trang cho công nhân lao động.
* Đối với bụi trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu:
- Sử dụng bạt che phủ kín thùng xe, làm vệ sinh quanh thùng xe trước khi khởi hành; xe chạy đúng tốc độ quy định; không chở quá trọng tải cho phép;
- Có trách nhiệm dọn dẹp đất rơi vãi trên tuyến đường vận chuyển;
- Sử dụng các phương tiện vận chuyển đã được đăng kiểm để giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm lượng khí thải phát sinh trong quá trình vận chuyển;
- Sử dụng các phương tiện vận chuyển có tải trọng 10 tấn để hạn chế hư hỏng cho đường giao thông khu vực và ít phát tán bụi, khí độc ra khu vực dự án.
- Hạn chế tập kết nguyên vật liệu vào thời điểm khu vực có mưa để hạn chế được lượng bùn bám dính bánh xe ra các đường vận chuyển;
- Cử công nhân làm vệ sinh đất, cát bám ở bánh xe rơi vãi tại các điểm ra vào công trường nhằm hạn chế bụi cuốn. Thực tế ở các dự án đã được triển khai, lượng bùn đất bám vào bánh xe sẽ rơi vãi hết trong khoảng 100 - 200m đầu tuyến đường nên có thể quản lý được nguồn phát sinh chất thải này nhằm hạn chế ảnh hưởng đến mức thấp nhất tới môi trường xung quanh.
b. Giảm thiểu tác động do nước thải
* Đối với nước thải sinh hoạt:
- Đối với nước thải đen: Bố trí nhà vệ sinh lưu động để thu gom nước thải vệ sinh của công nhân hàng ngày. Công trình vệ sinh lưu động sau khi thi công xong sẽ được tháo dỡ, chôn lấp hợp vệ sinh để trả lại cảnh quan cho khu vực.
- Đối với nước thải xám: nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải xám không lớn nên đơn vị thi công sẽ đào hố lắng lót bạt có diện tích 2m2, sâu 1m. gần khu vực lán trại để thu gom nước thải xám, lắng cặn trước khi thải ra môi trường. Trong giai đoạn xây dựng Dự án, lượng nước thải này không nhiều nên khả năng tự làm sạch của môi trường có thể đáp ứng được.
- Giáo dục ý thức của cán bộ công nhân giữ vệ sinh chung, bảo vệ môi trường.
* Đối với nước thải xây dựng:
- Thường xuyên kiểm tra khơi thông các mương thoát nước, không để rác thải, cành cây… gây tắc nghẽn các tuyến thoát nước của khu vực.
- Không tập trung nguyên vật liệu, vật tư gần các tuyến thoát nước.
- Lót đáy bằng các vật liệu như các tấm kim loại hay sử dụng các loại máy trộn tại các vị trí trộn vữa bê tông, xi măng để hạn chế nước trộn thấm vào đất, gây ô nhiễm môi trường.
- Đối với nước làm sạch dụng cụ xây dựng tái sử dụng cho việc bảo dưỡng công trình (chứa trong các thùng phi nhựa 220 lít).
* Đối với nước mưa chảy tràn:
- Tạo các rãnh thoát nước mưa trên khu vực đang thi công (kích thước cống, chiều dài phụ thuộc vào hiện trạng nước mưa chảy, ứ đọng trên khu vực thi công) dẫn đến bể lắng 3m3 (dài 3m, rộng 1m, sâu 1m) trong phạm vi dự án để lắng cặn tạm thời, sau đó đổ thoát theo hướng địa hình. Định kì thu dọn nạo vét các mương thoát nước trong quá trình thi công.
- Các điểm tập kết vật liệu, nhà xe, nhà chứa thiết bị thi công phải được che chắn cẩn thận để tránh nước mưa cuốn theo dầu mỡ, chất rắn lơ lửng;
- Bố trí công nhân thu gom rác thải trên bề mặt khu vực thi công sau mỗi ngày làm việc.
- Hạn chế các hoạt động đào, đắp vào những ngày mưa lớn để hạn chế nước mưa chảy tràn cuốn trôi bùn đất, cát chảy gây bồi lấp khu vực dự án và khu vực xung quanh. Chọn thời gian thi công vào mùa khô, hoàn thành trước mùa mưa lũ.
c. Giảm thiểu tác động do chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn thông thường
c.1. Đối với chất thải rắn sinh hoạt:
Dự án sẽ bố trí các thùng đựng rác 100 lít tại khu vực dự án để thu gom rác thải. Đồng thời, hợp đồng với đơn vị thu gom để thu gom vận chuyển đến bãi rác chung Đồng Hới – Bố Trạch để xử lý hàng ngày.
c.2. Đối với chất thải rắn thông thường:
- Các loại chất thải tái sử dụng được như sắt thép loại, vỏ bao xi măng... thu gom bán phế liệu, các loại gạch, đá vụn, vửa... sử dụng vào việc đắp khu vực thấp trũng;
- Các loại chất thải còn lại như sắt thép thừa, bao bì xi măng, dây buộc sẽ được thu gom hàng ngày và bán cho đơn vị thu mua phế liệu;
- Lượng đất đào móng được tận dụng để đắp hố móng và san lấp các vị trí thấp trũng trong khu vực dự án, không vận chuyển đổ thải.
- Với những chất thải xây dựng thông thường khác (không tái sử dụng hoặc tái chế) được xử lý như chất thải sinh hoạt.
d. Giảm thiểu tác động do chất thải rắn nguy hại:
- Các phương tiện vận chuyển thực hiện thay dầu, bảo dưỡng tại các gara trên địa bàn. Trong trường hợp có sự cố phải sửa chữa xe, thiết bị trên công trường, đơn vị thi công sẽ bố trí tại khu vực thi công 01 thùng phi loại 200 lít và 1 thùng 50 lít có nắp đậy kín để thu gom, và hợp đồng với đơn vị có đủ chức năng để xử lý loại chất thải này.
- Khu vực lưu giữ CTNH: Mặt sàn trong khu vực lưu giữ CTNH không bị thẩm thấu và không bị nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ CTNH. Khu lưu giữ CTNH được bảo đảm không chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn. Khu vực lưu giữ CTNH đảm khoảng cách không dưới 10m với các thiết bị đốt hay dễ cháy nổ và được trang bị Thiết bị phòng cháy chữa cháy để phòng ngừa sự cố cháy nổ.
- Việc lưu giữ, quản lý và thời gian lưu giữ chất thải nguy hại đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
1.2.2. Giảm thiểu tác động tiếng ồn và độ rung
- Sử dụng các phương tiện, máy thi công hiện đại, đảm bảo được đăng kiểm định kỳ;
- Chú trọng chế độ bảo dưỡng thiết bị thi công, bảo đảm các yêu cầu về cân bằng thiết bị nhằm hạn chế khả năng gây ồn và rung do thiết bị tạo ra;
- Công nhân làm việc ở những khu vực có tiếng ồn lớn, thời gian làm việc kéo dài sẽ có chế độ bảo hiểm thích hợp, được trang bị mũ giảm âm hoặc nút tai chống ồn, đồng thời bố trí lịch làm việc nghỉ ngơi hợp lý;
- Yêu cầu lái xe hạn chế sử dụng còi hơi khi đi qua khu dân cư sinh sống, không tập trung nhiều phương tiện vận chuyển;
- Tránh tập trung phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu thi công, phương tiện vận chuyến máy móc thiết bị cùng lúc để hạn chế tiếng ồn phát sinh trên các tuyến đường gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản xuất của người dân dọc tuyến.
- Đảm bảo đạt quy chuẩn tiếng ồn theo quy định của QCVN 24:2016/BYT; QCVN 26 : 2010/BTNMT; QCVN 27 : 2010/BTNMT;
- Khi đi qua khu vực đông dân cư, xe vận tải phải đi chậm, vận tốc <40km/h không gầm rú ga.
- Không vận chuyển nguyên vật liệu vào thời gian nghỉ của người dân (12h00-13h00, 21h00 đến 6h00 sáng hôm sau), giờ cao điểm (6-7h).
1.2.3. Giảm thiểu các tác động đến kinh tế - xã hội
- Chính quyền địa phương và cơ quan thực hiện có sự phối hợp chặt chẽ để tăng cường quản lý CBCNV xây dựng cũng như thanh niên địa phương nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực về mặt xã hội tại khu vực dự án;
- Các đơn vị thi công tăng cường tuyên truyền, giáo dục ý thức, tinh thần kỷ luật, tinh thần đấu tranh chống các tệ nạn xã hội cho công nhân và người dân địa phương; phối hợp với chính quyền địa phương, công an để hạn chế, ngăn chặn các tệ nạn xã hội;
- Chủ dự án yêu cầu nhà thầu thi công quản lý chặt chẽ công nhân;
- Đơn vị thi công có trách nhiệm đảm bảo cho công nhân ở tất cả các cấp độ được tập huấn cơ bản về an toàn lao động, phòng tránh bệnh nghề nghiệp phù hợp với mức độ trách nhiệm của họ, ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu và ý thức bảo vệ môi trường; bố trí một nhân viên phụ trách về lĩnh vực an toàn, sức khỏe và môi trường, đồng thời có kinh nghiệm để đảm trách công tác này;
- Trang bị bảo hộ lao động phù hợp với tính chất công việc như: Áo, giày, mũ, găng tay… đầy đủ cho cán bộ công nhân thi công trên công trường. Đặc biệt đối với công nhân làm việc ở những nơi ồn, bụi sẽ được trang bị khẩu trang, kính…;
- Có lực lượng bảo vệ công trường, không cho người không phận sự ra vào công trường;
- Công khai các biện pháp bảo vệ môi trường để nhân dân địa phương biết.
1.2.4. Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của dự án trong giai đoạn thi công xây dựng
* Biện pháp quản lý:
Chủ dự án sẽ phối hợp với đơn vị thi công để đưa ra các biện pháp để phòng ngừa và ứng phó với các sự cố như sau:
- Đưa ra các quy định, các nội quy làm việc tại công trường;
- Tuyên truyền, phổ biến các nội quy,quy định cho công nhân;
- Nâng cao ý thức của công nhân về công tác ứng phó với các sự cố.
* Biện pháp phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố:
(1). Đối với sự cố do bom mìn còn sót lại sau chiến tranh
Chủ Dự án cam kết:
- Hợp đồng với đơn vị thực hiện có đủ năng lực để rà phá bom mìn trong toàn bộ khu đất thực hiện Dự án.
- Thông báo cho chính quyền địa phương để thông tin cho người dân về kế hoạch thực hiện rà phá bom mìn ít nhất 1 tuần trước khi thực hiện.
- Đặt biển báo nguy hiểm cấm người và gia súc vào khu vực rà phá trong phạm vi an toàn.
(2).Đối với sự cố tai nạn lao động
* Thiết lập sơ đồ tổ chức hệ thống kiểm tra công tác an toàn lao động.
- Chuyên trách an toàn Công trường là kỹ sư trực thuộc bộ phận Quản lý kỹ thuật - KCS - An toàn lao động - Y tế trong Ban chỉ huy công trường.
- Bán chuyên trách an toàn là các kỹ sư chỉ đạo thi công.
- Cán bộ an toàn cấp tổ đội là tổ trưởng các tổ thợ.
(3). Đảm bảo an toàn giao thông
- Đơn vị quản lý tăng cường giáo dục ý thức chấp hành an toàn giao thông cho các lái xe, bố trí lịch vận chuyển ra vào hợp lý để tránh tập trung đông phương tiện vận chuyển vào một thời điểm;
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng các phương tiện vận chuyển để tránh các sự cố đáng tiếc do hư hỏng máy móc.
- Chủ dự án cam kết sẽ khắc phục, sữa chữa nếu xảy ra sự cố hư hỏng cơ sở hạ tầng trên tuyến đường vận chuyển như hệ thống cấp thoát nước, thông tin liên lạc…
- Thu dọn đất đá rơi vãi trên nền đường do hoạt động vận chuyển của Dự án để tránh phát sinh thêm chướng ngại vật trên đường cũng như phát sinh bụi cản trở tầm nhìn, đây là một trong những yếu tố có thể gián tiếp tác động gây ra tai nạn giao thông.
(4). An toàn cháy nổ
- Chỉ huy trưởng công trình chịu trách nhiệm trước Chủ dự án và pháp luật về các điều kiện an toàn trong khu vực công trường mà mình phụ trách.
- Thành lập Đội PCCC nghiệp vụ được lựa chọn từ các công nhân tham gia thi công. Lực lượng này được tổ chức học tập, huấn luyện nghiệp vụ cơ bản về công tác PCCC.
- Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt các bình cứu hoả MF8 tại Văn phòng hiện trường, kho và các nơi nguy hiểm như nơi để máy hàn, bình hơi cắt...
- Trên mặt bằng có bố trí các bình cứu hoả ở vị trí là các nơi dễ xảy ra cháy nổ, đặt các họng cứu hỏa nước theo thiết kế.
- Cấ(5). Đối với sự cố gió bão, áp thấp nhiệt đới:
- Tuyệt đối không thi công vào thời điểm có áp thấp nhiệt đới, bão lụt,...để tránh sự cố đổ sập Công trình cũng như khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe tính mạng của công nhân thi công;
- Dùng giằng, dây neo để gia cố mái, các nguyên vật liệu, các kết cấu chưa hoàn thiện, nhất là các kết cấu ở tầng cao, gia cố cho khu nhà tập kết vật liệu xây dựng, lán trại của công nhân, di chuyển các nguyên vật liệu nhẹ xuống các tầng thấp để tránh gió thổi bay trước khi có áp thấp nhiệt đới, bão đổ bộ.
2. Đánh giá tác động và đề xuất các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường trong giai đoạn vận hành
2.1. Đánh giá, dự báo các tác động
Quá trình hoạt động của Trang trại sẽ gây ra những tác động nhất định đến các yếu tố môi trường tự nhiên và môi trường xã hội của khu vực. Các tác động này mang tính chất liên tục, kéo dài trong suốt thời gian hoạt động của Trang trại .
Việc xác định chính xác các nguồn gây tác động, đánh giá chi tiết về mức độ và phạm vi tác động của từng nguồn ô nhiễm nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp để quản lý, kiểm soát và xử lý nguồn thải nhằm đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Nhà nước trong suốt quá trình hoạt động của Trang trại nông nghiệp công nghệ cao tổng hợp.
Các nguồn thải gây tác động đến môi trường trong quá trình hoạt động bao gồm: Khí thải, mùi hôi, tiếng ồn, nước thải, chất thải rắn... phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, hoạt động của các phương tiện ra vào trại chăn nuôi, sinh hoạt của cán bộ, công nhân, khu xử lý nước thải và các sự cố có thể xảy ra trong quá trình hoạt động.
Việc xác định các nguồn gây ô nhiễm từ các hoạt động của Dự án được liệt kê trong bảng sau đây:
TT |
Hoạt động tạo nguồn gây tác động |
Nguồn gây tác động |
I |
Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải |
|
1 |
Nhập/xuất lợn |
Bụi, khí thải từ quá trình vận chuyển |
2 |
Quá trình chăm sóc lợn tại khu chuồng trại |
Phân, nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại |
3 |
Hoạt động của cán bộ, công nhân |
Nước thải, rác thải sinh hoạt |
II |
Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải |
|
1 |
Nhập/xuất lợn |
Mùi hôi |
2 |
Quá trình chăm sóc lợn tại khu chuồng trại |
Tiếng ồn, mùi hôi |
3 |
Các sự cố |
Sự cố cháy nổ, an toàn lao động, dịch bệnh. |
2.1.1. Đánh giá, dự báo tác động liên quan đến chất thải
a. Tác động đến môi trường không khí
Trong giai đoạn Trang trại đi vào hoạt động, nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu phát sinh từ các nguồn sau:
- Mùi hôi từ các hoạt động chăn nuôi;
- Bụi, khí thải từ các phương tiện vận chuyển.
a.1. Mùi hôi từ các hoạt động của Trang trại heo:
- Mùi hôi phát sinh tại khu vực chuồng nuôi lợn:
Mùi hôi phát sinh tại khu vực chuồng nuôi lợn là không tránh được bởi chất thải của heo sinh ra hàng ngày, đây là khu vực phát sinh mùi hôi chính trong trang trại. Chất khí gây mùi chủ yếu là H2S và NH3, nồng độ của nó tùy thuộc vào hoạt động vệ sinh tại các khu chuồng nuôi. Người lao động nếu tiếp xúc với khí gây mùi ở nồng độ cao, thời gian dài thường có biểu hiện cấp tính như chóng mặt, nôn mữa.
Đối với Trang trại, toàn bộ khu chuồng nuôi nằm trong một nhà kín và được thông gió nhờ quạt hút chạy liên tục ở một phía Tây của khu chuồng nuôi, đây là khu vực đất trống, xung quanh không có dân cư sinh sống, nên mùi hôi không gây tác động đến sức khỏe con người, không gây tác động tiêu cực đáng kể đến môi trường. Mùi hôi cảm nhận rõ ở phạm vi luồng gió mạnh của quạt hút (khoảng dưới 10 m), ở ngoài luồng gió này thì các khí gây mùi nhanh chóng được pha loãng, giảm nồng độ nên chỉ gây mùi nhẹ hoặc không có mùi.
- Mùi hôi phát sinh tại khu vực xử lý nước thải:
Các loại nước thải như nước tiểu, nước rửa chuồng lẫn phân sẽ được xử lý qua hầm biogas và hồ sinh học. Tại hệ thống xử lý này, nhờ các vi sinh vật nên nhiều thành phần hữu cơ, chất khí gây mùi đặc trưng sẽ bị phân hủy, tuy nhiên, sự phân hủy không diễn ra hoàn toàn và cần thời gian, mặt khác, sự phân hủy cũng sẽ tạo ra các khí gây mùi khác nhẹ hơn, ở đây chủ yếu là CH4. Do đó, nếu không quản lý, xử lý khí CH4 được sinh ra từ quá trình này thì chất khí cũng góp phần gây mùi đáng kể. Nếu hệ thống biogas vận hành tốt thì sẽ gây mùi không đáng kể ở các hồ xử lý tiếp theo.
- Mùi hôi tại khu vực ủ và chứa phân thành phẩm:
Mùi hôi ở khu vực ủ phát sinh nhiều nhất ở thời điểm mới chuyển phân vào. Mùi hôi ở khu vực này sẽ giảm theo thời gian ủ do sự phân hủy các chất hữu cơ, cùng với đó là lớp phủ thực vật hay bạt bao quanh các đống phân ủ sẽ giúp giảm thiểu sự phát tán mùi hôi.
- Mùi hôi phát sinh trong quá trình vận chuyển lợn:
Trang trại thực hiện hợp đồng chăn nuôi heo gia công với Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Golden Star, tại Khu công nghiệp Bắc Vinh, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, nên sẽ nhập lợn giống và xuất lợn thịt cho Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Golden Star.
Dự báo mỗi ngày có 1 đến 2 chuyến xe xuất hoặc nhập heo cho trang trại, số chuyến xe không lớn nhưng nếu trong quá trình vận chuyển, xe và lợn không được làm vệ sinh tốt cùng với chất thải của lợn phát sinh trong quá trình vận chuyển sẽ gây bốc mùi, ảnh hưởng đến môi trường, người tham gia giao thông và người dân sống hai bên tuyến đường.
Xe vận chuyển sẽ đi tuyến đường từ Quảng Bình đến Vinh, quãng đường vận chuyển dài khoảng 200km, nếu xe vận chuyển không thực hiện tốt các biện pháp giữ vệ sinh cho lợn, xử lý phân phát sinh khi vận chuyển heo, dự phòng các sự cố xảy ra trong quá trình vận chuyển…, thì sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng mùi hôi đến con người trên các tuyến đường mà xe đi qua.
- Mùi hôi do quá trình vận chuyển phân đi tiêu thụ:
Phân chuồng sau ủ ít gây mùi và được đóng bao nên gây mùi không đáng kể trên tuyến đường vận chuyển.
- Mùi hôi phát sinh từ chất thải sinh hoạt, vệ sinh:
Các chất thải sinh hoạt, vệ sinh hàng ngày của cán bộ công nhân cũng gây mùi tại các khu vực phát sinh nếu không được thu gom, xử lý hợp lý. Tuy nhiên, mức độ và phạm vi tác động là rất nhỏ nếu so với các nguồn gây mùi khác phát sinh ở trên.
Tóm lại, với đặc trưng của một cơ sở chăn nuôi lợn, các nguồn gây mùi hôi thối rất nhiều, nếu việc quản lý vệ sinh không tốt, không có hệ thống xử lý chất thải phù hợp thì mùi hôi thối sẽ gây ô nhiễm đáng kể môi trường không khí trong khu vực Dự án và khu vực lân cận. Trang trại cách xa khu dân cư, nên tác động của mùi hôi chỉ ảnh hưởng đến cán bộ, công nhân trong Trang trại.
a.2. Bụi, khí thải từ các phương tiện vận chuyển
Khi Trang trại đi vào hoạt động, dự tính mỗi ngày có 1 đến 2 chuyến xe vận chuyển chở nguyên vật liệu, thức ăn, sản phẩm… ra vào Trang trại, khí thải động cơ có các thành phần như CO, CO2, NOx, SO2…sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi trường khu vực.
Lưu lượng xe của Dự án rất nhỏ, ảnh hưởng không đáng kể đến chất lượng không khí và giao thông trên các tuyến đường, dự báo nồng độ bụi gây ra do hoạt động vận chuyển bằng xe mô tô, xe tải trên tuyến đường nhỏ hơn nhiều lần quy định trong QCVN 05:2013/BTNMT.
b. Tác động đến môi trường nước
(a) Nước thải sinh hoạt:
Dự kiến trong quá trình sản xuất, Trang trại sẽ chủ yếu sử dụng lao động là người địa phương trên địa bàn xã Hòa Trạch. Số lượng lao động thường xuyên tại Trang trại là 10 người.
Ước tính mỗi lao động sử dụng khoảng 100 lít nước/ngày.đêm (theo TCXD 33:2006 – Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế, thì tiêu chuẩn cấp nước theo đầu người là 80 – 150 lít/ngày, ở đây theo điều kiện của Trang trại lấy con số 100 lít/ngày) thì tổng lượng nước thải phát sinh là:
10 người x 100 lít/người x 80% = 800 lít/ngày = 0,8 m3/ngày
Trong đó:
+ Nước thải xám chiếm 80% tổng lượng nước thải là: 0,64 m3/ngày.
+ Nước thải đen chiếm 20% tổng lượng nước thải là: 0,16m3/ngày.
Đặc điểm của nước thải sinh hoạt là chứa nồng độ cao các chất tẩy rửa, Coliform, BOD5, chất rắn lơ lửng, Nitơ (N), Phốtpho (P),...Trong đó, khoảng 58% là chất hữu cơ và 42% chất vô cơ.
Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý vượt quy chuẩn cho phép nhiều lần so với QCVN 14:2008/BTNMT. Nguồn thải nếu không được thu gom và xử lý thì khi thải ra môi trường có thể làm tăng hàm lượng các chất N, P, chất rắn lơ lửng,… gây ô nhiễm đất cũng như nguồn nước dưới đất của khu vực và phát tán vi khuẩn gây bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe của lao động và môi trường của Trang trại.
(b) Nước thải chăn nuôi:
Nước thải sản xuất phát sinh từ hoạt động chăn nuôi lợn là hỗn hợp nước thải bao gồm nước tiểu, nước tắm gia súc, rửa chuồng trại. Lượng nước sử dụng cho chăn nuôi ở trang trại trong 1 ngày là 41m3 (Bảng 5).
Theo Điều 39, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính Phủ về thoát nước và xử lý nước thải, nước thải sản xuất chiếm 80% lượng nước cấp, thì tổng lượng nước thải là 32,8m3/ngày.
(c) Nước mưa chảy tràn:
Diện tích của trang trại là 6.000m2. Ngoài ra, do hàng rào quanh Trang trại là hàng rào dây kẽm gai, nên Trang trại còn nhận một lượng nước mưa từ khu vực phía Nam và phía Đông quanh Dự án đổ về, với diện tích khoảng 3.500m2.
Tổng lượng nước mưa chảy tràn mà Trang trại nhận được trong ngày có mưa lớn nhất là 4.170m3. Dự án sẽ xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thoát nước thải, các mương thu thoát nước thải đều có nắp đan đậy kín, nên nước mưa chảy tràn từ Trang trại là nguồn nước mưa sạch, có thể thải ra môi trường.
Nhìn chung, tác động của nước mưa chảy tràn ở khu vực Dự án đến môi trường là không đáng kể nếu thực hiện tốt việc quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi ở khu chuồng trại, khu vực lưu trữ và xử lý chất thải.
c. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn sản xuất thông thường
c.1. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt
Theo Báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Hội nghị về tình hình thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh Quảng Bình với các sở ban ngành ngày 09/03/2019, thì lượng rác thải trung bình trên đầu người hiện nay là 0,53 kg/ngày. Số lượng lao động làm việc thường xuyên là 10 người thì tải lượng rác thải sinh hoạt thải ra trung bình mỗi ngày là 5,3 kg/ngày.
Đa số chất thải rắn sinh hoạt có thành phần là chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, cùng với điều kiện khí hậu có nhiệt độ và độ ẩm cao nên sau một thời gian ngắn chúng sẽ bị phân, sinh ra các khí như CO, CO2, CH4, H2S, NH3,… gây mùi hôi và nước rỉ rác, ngoài ra, đây còn là môi trường sống tốt cho các vi trùng gây bệnh, là nguồn thức ăn cho ruồi muỗi,…, là vật trung gian gây bệnh cho người lao động. Chất thải sinh hoạt nếu không được thu gom tốt còn gây mất mỹ quan khu vực, nhất là với các thành phần bao gói có thể bị gió cuốn đi xa ra môi trường xung quanh.
c.2. Tác động của chất thải rắn sản xuất thông thường
* Đối với chất thải của heo:
Lượng phân thải chiếm khoảng 40% lượng thức ăn, theo bảng…, thời điểm sử dụng thức ăn lớn nhất tại trang trại là 5.400kg/ngày, thì lượng phân thải phát sinh tối đa là 2.160 kg/ngày.
Thành phần chất thải rắn phát sinh từ phân lợn chứa: 56 - 83% H2O; chất hữu cơ 1 - 26%, N 0,32 - 1,6%, P 0,25 - 1,4%; K 0,15 - 0,95% và chứa một số vi sinh vật gây bệnh cho người và cho động vật nuôi.
Trong quy trình chăn nuôi lợn thịt của Trang trại, ở các buồng nuôi sẽ có máng tắm chung cho lợn, lợn chủ yếu thải phân ở khu vực buồng tắm. Mỗi ngày 2 lần, công nhân sẽ sử dụng cào phân, vòi xịt nước để đẩy phân từ buồng xuống máng tắm, xả cùng với nước tắm của lợn vào hệ thống ống dẫn, rồi vào bể lắng của hệ thống xử lý nước thải. Toàn bộ lượng phân thải của lợn thịt tối đa trong 1 ngày là 2.160kg ≈ 2,4m3 sẽ đi vào bể lắng (Theo thực tế tại các trang trại chăn nuôi hiện có thì 1 m3 phân quy đổi khoảng 900kg),
Tính toán lượng phân thải tối đa đi ra từ máy tách phân trong 5 ngày:
Máy tách phân sẽ được dùng 5 ngày 1 lần. Sau 5 ngày, lượng phân thải đi vào bể lắng là 12m3, lượng phân này trộn lẫn trong nước thải chăn nuôi sẽ đi vào máy tách phân. Trung bình khối lượng phân tách ra được từ máy tách phân chiếm khoảng 50% tổng lượng phân. Như vậy lượng phân đi ra từ máy tách phân trong 1 lần hoạt động là 6m3.
* Bao bì đựng thức ăn:
Các loại bao bì ở đây chủ yếu là bao làm từ chất liệu PE (Polyethylene) và PP (Polypropylen), khối lượng phát sinh tại trang trại ước tính khoảng 5kg/ngày, đây là các vật liệu khó phân hủy trong tự nhiên, nếu thải bừa bãi ra ngoài thì các chất thải này tồn tại lâu dài, gây mất mỹ quan khu vực thải, ảnh hưởng đến chất lượng nơi tiếp nhận. Toàn bộ các loại bao gói còn sử dụng được đều sẽ được thu gom và bán cho các đơn vị có nhu cầu hoặc tái sử dụng cho việc đóng gói phân sau ủ của Trang trại chứ không thải tự do ra môi trường.
* Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải:
Theo thời gian, ở đáy các bể xử lý sẽ xuất hiện lớp bùn là xác vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ trong nước thải cùng với các chất thải kích thước lớn.
Theo thực tế các trang trại hợp tác với Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Golden Star, với quy mô tương tự trang trại của TNHH, lượng cặn nạo vét mỗi lần từ hầm biogas sau chu kỳ 2 năm khoảng 10 - 25 m3.
Bùn thải từ hệ thống xử lý sau khi nạo vét sẽ phát sinh mùi hôi. Nếu nguồn thải này không được thu gom, xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường sẽ gây chiếm dụng đất, ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước của khu vực cũng như gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước mặt khu vực Dự án. Phạm vi ảnh hưởng do mùi hôi trong bán kính từ 50-300m tùy theo mức độ phát sinh mùi hôi. Tuy nhiên, tác động này chỉ phát sinh tại thời điểm hút bùn, do bùn chứa nhiều chất hữu cơ nên được tận dụng làm phân bón cho cây trồng, hạn chế tác động đến môi trường khu vực.
e. Tác động do chất thải nguy hại
Trong quá trình hoạt động của Trang trại sẽ phát sinh một số loại chất thải nguy hại như dầu nhớt thải từ quá trình bôi trơn động cơ giàn lạnh, động cơ máy phát điện, máy bơm, đèn huỳnh quang thải, bao gói chứa hóa chất... Thành phần và số lượng chất thải nguy hại này được dự báo như sau:
TT |
Tên chất thải |
Trạng thái tồn tại |
Số lượng(khối lượng)/tháng |
1 |
Giẻ thấm dầu mỡ thải |
Rắn |
3 kg |
2 |
Nhớt thải |
Lỏng |
7 lít |
3 |
Bao bì thuốc phòng dịch |
Rắn |
0,5 kg |
4 |
Bơm, kim tiêm |
Rắn |
1 kg |
5 |
Bóng đèn, pin thải. |
Rắn |
3 kg |
Các loại thuốc thú y, chai lọ, kim tiêm,... trong hoạt động chăn nuôi nếu không có biện pháp thu gom, xử lý và để rơi vãi ra môi trường sẽ tác động đến môi trường nước, đất và các loài thủy sinh vật trong nước. Tuy nhiên, đối với hoạt động sản xuất của Trang trại, chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi lợn sẽ được Đơn vị cung cấp thuốc thú y thu hồi, không phát sinh tại Trang trại.
Các loại dẻ lau dính dầu mỡ, thiết bị, bóng đèn hỏng các loại,... nếu không được thu gom đem đi xử lý mà phát tán ra môi trường bên ngoài sẽ tác động xấu đến môi trường đất như chai cứng đất, môi trường nước, ảnh hưởng xấu đến thảm thực vật và các loài thủy sinh dưới nước.
- Xác chết động vật:
Lợn chết thường do các nguyên nhân bệnh lý, cho nên chúng là một nguồn phát sinh ô nhiễm nguy hiểm, dễ lây lan các dịch bệnh. Xác lợn chết có thể bị phân hủy tạo nên các sản phẩm độc. Các mầm bệnh và độc tố có thể được lưu giữ trong đất trong thời gian dài hay lan truyền trong môi trường nước và không khí, gây nguy hiểm cho người, vật nuôi và khu hệ sinh vật trên cạn hay dưới nước. Việc xử lý phải được tiến hành nghiêm túc. Lợn bị chết được thiêu hủy hay chôn lấp theo các quy định về thú y, chuồng nuôi lợn bị bệnh, chết được khử trùng bằng vôi hay hóa chất chuyên dùng trước khi dùng để nuôi tiếp.
2.1.2. Tác động do tiếng ồn và độ rung
a. Tiếng ồn do hoạt động vận chuyển:
Với quy mô của Trang trại, dự tính mỗi ngày có 1 đến 2 chuyến xe vận chuyển chở nguyên vật liệu, thức ăn, sản phẩm, lưu lượng xe của Trang trại rất nhỏ, ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường xung quanh. Dự báo mức ồn do phương tiện vận tải gây ra ở hai bên đường trên tuyến đường vận chuyển trung bình khoảng 65 - 85 dBA khi có phương tiện chạy qua, vượt mức áp âm cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (< 70 dBA từ 6h - 21h), nhưng vượt không nhiều.
Tiếng ồn gây tác động đến người dân sống dọc tuyến đường vận chuyển nhưng tác động không liên tục và không đáng kể.
b. Tiếng ồn do hoạt động của các máy phục vụ hoạt động chăn nuôi:
Một số máy móc, phương tiện phục vụ hoạt động chăn nuôi chính bao gồm: quạt hút, máy bơm, giàn lạnh và máy phát điện. Hoạt động của các máy này sẽ gây ồn cục bộ tại các điểm đặt máy. Dự báo độ ồn gây ra ở vị trí đặt máy gây ra độ ồn lớn nhất là máy bơm và máy phát điện khoảng 90- 105 dBA; ở các vị trí cách máy trên 30 m, dự báo độ ồn nhỏ hơn 85dBA.
Tiếng ồn đo được trong môi trường lao động được đánh giá theo Tiêu chuẩn Việt Nam QCVN 24/2016/BYT. Tiếng ồn chung tối đa hoặc tiếng ồn chung cho phép trong suốt ca lao động 8 giờ không được vượt quá 85dBA, mức cực đại không được vượt quá 115dBA.
Như vậy, nhìn chung, trừ các khu vực dưới 30 m kể từ điểm đặt máy, tiếng ồn phát sinh ở đa số các vị trí khác trong khu vực Dự án đạt tiêu chuẩn cho thời gian làm việc ngày 8 tiếng. Do các máy vận hành tự động, không cần lao động túc trực nên thời gian tiếp xúc ở khoảng cách gần của lao động trong Trang trại với các nguồn ồn rất ngắn, đảm bảo theo đúng quy định của tiêu chuẩn.
c. Tiếng ồn khu vực chuồng heo:
Nguồn ồn ở đây mang tính đặc trưng cho hoạt động chăn nuôi của Trang trại, xuất phát từ tiếng kêu của lợn và quạt gió. Mức ồn thay đổi vào từng thời điểm trong ngày. Trong đó, tiếng ồn lớn nhất xuất hiện ở trung tâm chuồng nuôi vào thời điểm trước giờ ăn và thời điểm xuất bán.
2.1.3. Tác động đến kinh tế xã hội
- Để thực hiện dự án trang trại nông nghiệp công nghệ cao tổng hợp, một số diện tích đất sản xuất hiện tại phải chuyển đổi sang đất chăn nuôi, hoạt động chăn nuôi lợn của Dự án so với việc trồng cây lấy gỗ thì đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều nhờ áp dụng quy trình công nghệ chăn nuôi khép kín, hiện đại, nguồn bao tiêu sản phẩm ổn định, trong khi diện tích Dự án trồng keo, bạch đàn cây không phát triển tốt, năng suất thấp, nhiều rủi ro liên quan đến thời tiết.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho một bộ phận lao động ở địa phương.
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực.
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B, Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com ,
Website: www.minhphuongcorp.com
Gửi bình luận của bạn