Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường Nhà máy kéo sợi và hoàn thiện các sản phẩm về len công suất 1.440 tấn/năm (tương đương 2,5 triệu m2 vải/năm);
Ngày đăng: 05-09-2024
79 lượt xem
- Tên Chủ dự án: Công ty Cổ phần ...............
- Người đại diện theo pháp luật của dự án: .............Chức vụ: Giám đốc Công ty
- Điện thoại: ............
- Mã số thuế: ...............
- Công ty Cổ phần Thủy Bình được thành lập năm 2006 theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có mã số doanh nghiệp là 0......... do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Nam Định cấp đăng ký lần đầu ngày 17/04/2006, đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 11 tháng 02 năm 2020. Theo đó, ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm: sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác, sản xuất sợi, sản xuất các loại hàng dệt khác, may trang phục, hoàn thiện sản phẩm dệt,…
- Quyết định số 81/QĐ-BQLCKCN ngày 25/7/2023 của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Nam Định (cấp lần đầu ngày 25/7/2023) về việc quyết định chấp thuận chủ trường đầu tư đồng thời chấp nhận nhà đầu tư
- Tên dự án đầu tư: "Nhà máy kéo sợi và hoàn thiện các sản phẩm về len"
- Địa điểm thực hiện dự án đầu tư: Dự án được xây dựng trong Khu công nghiệp Hòa Xá, tỉnh Nam Định với tổng diện tích mặt bằng của dự án là 12.363,3 m2 thuộc một phần lô B3 và một phần lô B6, đường D4, KCN Hòa Xá, tỉnh Nam Định với vị trí tiếp giáp như sau:
+ Phía Bắc giáp đường D4 của Khu công nghiệp;
+ Phía Nam giáp Công ty TNHH Santerlon Travel Goods (sản xuất hàng may mặc);
+ Phía Đông giáp Công ty TNHH Đại Tấn (chế biến rau, quả);
+ Phía Tây giáp công ty cổ phần Honlei Đức Hà (sản suất linh kiện xe máy).
Tổng diện tích mặt bằng của dự án là 12.363,3 m2. Trong đó:
+ Diện tích khu đất hiện hữu (theo ĐTM được phê duyệt và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CB224719 ngày 17/4/2017): 10.166,3m2;
+ Diện tích khu đất mở rộng: 2.197m2 (Theo bản đồ đo đạc hiện trạng khu đất cây xanh đề nghị điều chỉnh thành khu đất công nghiệp cho Công ty và theo Quyết định số 81/QĐ-BQLCKCN ngày 25/7/2023 của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định (cấp lần đầu ngày 25/7/2023) về việc quyết định chấp thuận chủ trường đầu tư đồng thời chấp nhận nhà đầu tư).
* Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp các loại giấy phép có liên quan đến môi trường của dự án đầu tư.
- Công ty Cổ phần Thủy Bình đã được BQL Các khu công nghiệp tỉnh Nam Định cấp Giấy phép xây dựng số 11/GPXD-BQLCKCN ngày 15/12/2014 và cấp Quyết đinh số 136/QĐ-BQLCKCN ngày 23/11/2023 về việc phê duyệt điều chỉnh tổng mặt bằng dự án Nhà máy kéo sợ và nhuộm các sản phẩm về len của Công ty Cổ phần Thủy Bình tại KCn Hòa Xá, tỉnh Nam Định.
- Quyết định số 370/QĐ-UBND ngày 21/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy kéo sợi và hoàn thiện các sản phẩm về len”.
- Quy mô của dự án (phân loại dự án theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công): Theo Quyết định số 81/QĐ-BQLCKCN ngày 25/7/2023 (cấp lần đầu ngày 25/7/2023) về việc quyết định chấp thuận chủ trường đầu tư đồng thời chấp nhận nhà đầu tư, tổng vốn đầu tư của dự án là 60.111.906.427 đồng nên thuộc dự án công nghiệp nhóm B.
* Thông tin chung về quá trình triển khai thực hiện dự án:
Công ty Cổ phần Thủy Bình được thành lập năm 2006 theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có mã số doanh nghiệp là 0600470328 do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Nam Định cấp đăng ký lần đầu ngày 17/04/2006, đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 11 tháng 02 năm 2020. Theo đó, ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm: sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác, sản xuất sợi, sản xuất các loại hàng dệt khác, may trang phục, hoàn thiện sản phẩm dệt,…
Năm 2014, Công ty cổ phần Thủy Bình lập Dự án “Nhà máy kéo sợi và nhuộm các sản phẩm về len” và được Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Nam Định đã phê duyệt ĐTM cho dự án: “Nhà máy kéo sợi và nhuộm các sản phẩm về len” tại quyết định số 183/QĐ-STNMT ngày 26/01/2015 với quy mô công suất là sản xuất sợi 1.440 tấn/năm và các sản phẩm may mặc sợi len 1.440 tấn/năm, trong đó sản phẩm nhuộm có quy mô là 1.440 tấn/năm; số lượng CBCNV là 230 người, trên diện tích là 8.288m2. UBND tỉnh Nam Định cũng đã cấp giấy chứng nhận sử dụng đất số CT 01780 ngày 23/10/2015 tại một phần Lô B3, KCN Hòa Xá với hình thức sử dụng riêng trên diện tích là 8.288m2. Tuy nhiên, với dự án này, Công ty mới dừng lại ở việc sản xuất sợi len và sản xuất các sản phẩm may mặc len, chưa tiến hành nhuộm. Bên cạnh đó, Công ty cũng thay đổi tên dự án từ “Nhà máy kéo sợi và nhuộm các sản phẩm về len” thành “Nhà máy kéo sợi và hoàn thiện các sản phẩm về len”, với quy mô công suất hoạt động là sản xuất sợi len công suất 1.440 tấn/năm; sản xuất các sản phẩm may mặc len công suất 1.440 tấn/năm và đã được Sở Tài nguyên và Môi trường chấp thuận các nội dung thay đổi theo văn bản số 2294/STNMT-CCMT ngày 15/9/2016 (Văn bản đính kèm phụ lục).
Năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định cấp giấy chứng nhận sử dụng đất số CT 02057 ngày 17/4/2017 tại một phần Lô B3, KCN Hòa Xá với hình thức sử dụng riêng trên diện tích là 1.878,3m2. Khi đó tổng diện tích thực tế của Công ty đã được cấp giấy chứng nhận là 10.166,3m2.
Trước thời điểm 2019, do tình hình hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn do đơn hàng khan hiếm mà hoạt động sản suất của Công ty với quy mô chỉ từ 320 tấn- 480 tấn sản phẩm sợi len/năm, đối với sản phẩm may mặc Công ty không tiến hành sản xuất mà liên kết với đơn vị khác sản xuất. Với tình hình sản xuất như trên thực sự không mang lại hiệu quả kinh tế, Công ty dự định cho thuê mặt bằng nhà xưởng để tránh thua lỗ. Theo đó, Công ty tiến hành thay đổi giấy chứng nhận đầu tư lần thứ hai và được Ban quản lý các KCN cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mã số dự án 0025533287 chứng nhận lần đầu ngày 15/9/2014, chứng nhận thay đổi lần thứ hai ngày 06/5/2019. Theo đó quy mô dự án vẫn như cũ nhưng mục tiêu của dự án được bổ sung thêm loại hình cho thuê nhà xưởng. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Công ty cũng chưa cho đơn vị nào thuê nhà xưởng của Công ty. Và trong thời gian tới, Công ty cũng dự kiến không thực hiện cho thuê nhà xưởng trên phần diện tích của Dự án này của Công ty.
Năm 2020, Công ty tiếp tục được ban quản lý các khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án: “Nhà máy kẻo sợi và hoàn thiện các sản phẩm về len” với mã số dự án 0025533287, chứng nhận thay đổi lần thứ ba ngày 14/7/2020 với quy mô công suất như sau:
+ Sản xuất, nhuộm sợi len công suất 1.440 tấn/năm
+ Sản xuất, nhuộm các sản phẩm may mặc len công suất 1.440 tấn/năm
Diện tích thực hiện Dự án là 10.166,3m2.
Tuy nhiên, từ cuối tháng 7/2020 đến Quý I/2022 Công ty cũng mới hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, nhuộm sợi len với công suất 1.440 tấn/năm.
Quý I/2022 Công ty tiếp tục tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy kéo sợi và hoàn thiện các sản phẩm về len” và được Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định cấp Quyết định số 370/QĐ-UBND ngày 21/02/2022 cho Dư án với quy mô như sau:
+ Diện tích mặt dự án: 10.166,3m2
+ Công suất: Sản xuất, nhuộm sợi len công suất 1.440 tấn/năm;
+ Số lượng CBCNV dự kiến là 150 người.
Ngày 30/5/2022 Công ty được Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Nam Định cấp thêm phần diện tích 2.197m2 (hiện trạng thuộc khu đất cây xanh của khu công nghiệp thành đất khu công nghiệp) tại bản đồ đo đạc. Với phần diện tích đất cấp thêm này, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định đã ra Quyết định số 81/QĐ-BQLCKCN ngày 25/7/2023 của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Nam Định (cấp lần đầu ngày 25/7/2023) về việc quyết định chấp thuận chủ trường đầu tư đồng thời chấp nhận nhà đầu tư, theo đó, quy mô của dự án như sau:
- Tổng diện tích đất sử dụng: 12.363,2m2;
- Công suất thiết kế:
+ Sản xuất, nhuộm sợi len công suất 1.440 tấn/năm (tương đương 2,5 triệu m2 vải/năm): Đã đi vào hoạt động ổn định;
+ Sản xuất, nhuộm các sản phẩm may mặc len công suất 1.440 tấn/năm (tương đương 2,3 triệu m2 vải/năm): Dự kiến Quý I/2024 đi vào hoạt động ổn định;
- Tiến độ thực hiện dự án:
+ Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư:
Dự án vận hành chính thức vào Quý III/2016 (sản xuất sợi);
Dự án hoàn thành việc đầu tư mở rộng, ổn định sản xuất kinh doanh trong Quý I/2024.
+ Tiến độ xây dựng cơ bản và đưa các công trình vào khai thác vận hành:
Hoàn thành xây dựng cơ bản trên diện tích 10.166,3m2 hiện hữu: Quý II/2016;
Tiến độ hoàn thành xây dựng cơ bản trên phần diện tích mở rộng (chủ yếu là các công trình phụ trợ) 2.197m2 dự kiến Quý IV/2023.
Tuy nhiên, do thủ tục thực hiện tiến độ đầu tư của Công ty còn chậm (chưa hoàn thiện hồ sơ môi trường, chưa được cấp phép xây dựng,...) nên Công ty chưa kịp triển khai xây dựng theo đúng tiến độ. Dự kiến I/2024 Công ty sẽ hoàn thành dự án (xây dựng xong các hạng mục công trình).
Như vậy, về tiến độ thực hiện dự án, Công ty vẫn sẽ hoàn thành trong Quý I/2024 để ổn định sản xuất.
- Lao động của Công ty: 150 lao động (hiện tại đã ổn định).
Căn cứ Khoản khoản 1, Điều 39 luật bảo vệ môi trường năm 2020 và mục số 5 cột 5 Phụ lục II và mục 3 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường thì dự án thuộc đối tượng lập Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường theo mẫu phụ lục IX Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022, trình Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Nam Định tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định cấp phép.
3.1. Công suất của dự án đầu tư:
- Công suất hiện tại của dự án:
+ Sản xuất, nhuộm sợi len công suất 1.440 tấn/năm (tương đương 2,5 triệu m2 vải/năm);
+ Lao động: 150 người (đã ổn định).
- Công suất khi đi vào hoạt động ổn định của dự án (dự kiến Quý I/2024)
+ Sản xuất, nhuộm sợi len công suất 1.440 tấn/năm (tương đương 2,5 triệu m2 vải/năm);
+ Sản xuất, nhuộm các sản phẩm may mặc len công suất 1.440 tấn/năm (tương đương 2,3 triệu m2 vải/năm);
+ Lao động: 150 người (đã ổn định).
3.2. Công nghệ sản xuất của dự án đầu tư:
a. Quy trình sản xuất và hoàn thiện các sản phẩm dệt may
* Quy trình sản xuất sợi
* Thuyết minh quy trình:
Xơ Acrylic (len nhân tạo) về cơ bản chất liệu này là nhựa có nguồn gốc từ polypropylene, được nhập khẩu từ Thái Lan hoặc Trung Quốc và đã được làm sạch trước khi nhập về. Tại nhà máy nguyên liệu đượctrải qua công đoạn chế biến như sau:
- Xé tơi, pha trộn
Công đoạn này có chức năng tách rời và làm tơi xơ đang bị nén chặt, giũ thành từng nùi xơ để chuẩn bị cho các bước xử lý tiếp theo. Quá trình này cũng cho phép pha trộn xơ từ nhiều kiện khác nhau. Bằng cách sắp xếp các kiện theo cách và thứ tự đã định trước (sắp xếp mặt bằng), chúng ta sẽ có được sự cân bằng về nguyên liệu thô để sản xuất ra sợi có những tính chất mong muốn. Thiết bị xé tơi dỡ những lượng xơ nguyên liệu như nhau từ mỗi kiện xuống mặt bằng đã được sắp đặt theo chu trình của nó và quá trình này sẽ tiếp diễn tới khi phủ kín toàn bộ mặt bằng đó. Xơ được xé tơi và pha trộn tiếp tục được vận chuyển tới thiết bị chải thô.
- Chải thô
Chùm sơ từ khâu pha trộn và xé tơi được vận chuyển tới thiết bị chải thô, tại đây xơ được đưa qua băng tải có gắn băng kim, các bàn chải quay được gắn vào mặt bên của băng tải. Công đoạn chải thô tiếp tục xé tơi làm nhỏ các miếng bông thành xơ, tốc độ quay khác nhau của băng tải và bàn chải quay làm cho xơ được duỗi thẳng và song song với nhau, tiếp tục loại trừ các tạp chất, xơ ngắn và điểm tật. Trong công đoạn này có nhiều sợi xơ ngắn sẽ được phân riêng và tách bỏ.
Một mục tiêu khác của chải thô là làm cho xơ sóng tốt hơn để chuẩn bị cho khâu xe sợi. Một tấm xơ đã chải thô được đưa qua một cái phễu chuyển thành dạng dảnh thừng lỏng, còn gọi là con cúi.
- Chải kỹ
Khâu chải kỹ cũng tương tự như khâu chải thô ngoại trừ bàn chải và kim mảnh hơn và được đặt ở khoảng cách gần nhau hơn. Một vài con cúi chải thô được đưa vào máy chải kỹ, được tháo ra và chuyển thành các con cúi mịn hơn, sạch hơn và sóng thẳng hơn.
Trong hệ thống sản xuất sợi len, con cúi chải kỹ được sử dụng để tạo ra sợi len chải kỹ, trong khi con cúi chải thô được sử dụng làm sợi len. Sợi len chải kỹ mịn hơn loại sợi không được chải kỹ vì mức độ sóng thẳng của xơ cao hơn và đã loại bỏ đi nhiều sợi ngắn hơn.
- Kéo xơ sợi
Các cúi chải được đưa sang máy ghép để ghép thành sợi thô, sau đó được đưa sang máy kéo sợi thô thành các quả sợi thô.
Một vài con cúi được kết hợp lại và được đưa vào một loại thiết bị được xem như là khung kéo sợi. Khung kéo này bao gồm một vài bộ con lăn quay với tốc độ nhanh dần từ bộ con lăn trước đến bộ con lăn sau.
Khi các con cúi đi qua, xơ được kéo làm dài ra cho đến khi dài gấp 5 đến 6 lần so với ban đầu. Trong khi kéo, các con cúi của các loại xơ khác nhau có thể được kết hợp với nhau để tạo ra sợi pha.
Máy kéo sợi thô có nhiệm vụ làm nhỏ bán thành phẩm theo yêu cầu và tạo độ bền cho sản phẩm. Khi kéo dài các xơ dịch chuyển tương đối với nhau làm cho các xơ được duỗi thẳng và song song. Máy kéo có bộ phận tự điều chỉnh sức căng, cơ cấu tự dừng máy khi đầy ống sợi thô, sợi sẽ được đánh thành từng ống tiếp tục qua công đoạn kéo sợi.
- Xe sợi
Sợi thô đã được tạo ra trong khâu kéo duỗi được lắp vào máy sợi con, nơi diễn ra quá trình xe sợi. Máy kéo sợi có nhiêm vụ làm mảnh sợi thô theo đạt tới chỉ số theo yêu cầu, sợi được xe săn hơn tạo độ bền và được quấn ống tạo thành các búp sợi.
Đầu tiên, sợi được đưa qua một con lăn kéo sợi khác để tiếp tục kéo dài và dãn sợi hơn nữa.
Sau đó chúng được gài vào một cọc sợi quay tốc độ đo cao bằng một khuyết dẫn sợi di chuyển lên xuống dọc theo cọc sợi. Tốc độ dịch chuyển khác nhau giữa khuyết dẫn sợi và cọc sợi xác định số lượng vòng xoắn đặt lên sợi.
Sau quá trình xe sợi ta thu được sản phẩm sợi, tủy theo đơn hàng mà sản phẩm sợi thô sẽ được kiểm tra chất lượng sản phẩm và xuất bán hoặc chuyển sang công đoạn nhuộm
- KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm)
Trong quá trình sản xuất, để đảm bảo chất lượng của từng công đoạn sản xuất và kịp thời khắc phục ngay những khuyết điểm của sản phẩm, các bán thành phẩm trước khi chuyển sang công đoạn sản xuất sau đó thì đã được KCS của từng khâu.
Hình 1: Hình ảnh sợi len dạng sợi và dạng cuộn của Công ty
* Quy trình công nghệ nhuộm
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ nhuộm
* Thuyết minh công nghệ:
Các sản phẩm nhuộm của Công ty bao gồm:
+ Nhuộm sợi len: Sau khi sản xuất tại nhà máy tùy theo từng đơn hàng về mẫu mã cũng như màu sắc khách hàng yêu cầu sẽ được đưa vào nhuộm.
+ Nhuộm các sản phẩm may mặc len: Các sản phẩm may mặc len bao gồm các loại dây giầy, dây đeo túi sách,... được Công ty thuê gia công từ các đơn vị khác và được đưa về nhuộm tại Công ty.
Các công đoạn nhuộm và hoàn thiện bao gồm:
- Công đoạn hấp: Tùy từng loại sản phẩm nhuộm mà Công ty sẽ tiến hành hấp trước khi đưa sang công đoạn nhuộm (thường các sản phẩm có yêu cầu chất lượng cao). Công đoạn hấp có tác dụng làm mềm, làm sạch sợi trước khi đưa sang công đoạn nhuộm (nhằm hấp thụ màu nhuộm tốt hơn).
- Công đoạn nhuộm
Công đoạn nhuộm được thực hiện để tạo ra màu sắc cho len. Khâu này cơ bản liên quan đến sự khuếch tán các phân tử thuốc nhuộm trong sản phẩm cần nhuộm màu. Trong quá trình nhuộm, các phân tử thuốc nhuộm này nhanh chóng liên kết với bề mặt của từng xơ sợi, hình thành nên một lớp mỏng và khuếch tán vào sâu bên trong xơ sợi. Trong quá trình nhuộm sản phẩm được ngâm vào trong dung dịch nhuộm một thời gian nhất định, thuốc nhuộm được đưa vào cùng với sản phẩm theo đúng công thức đã được bộ phận kỹ sư chuyển giao theo quy trình công nghệ nhuộm nhất định.
Các thiết bị nhuộm của Công ty là thiết bị hiện đại và đa công năng, sản phẩm vừa được hấp và nhuộm trên cùng một thiết bị nhuộm. Thời gian nhuộm thường kéo dài từ 4 tiếng/1 mẻ nhuộm
Thiết bị nhuộm của Công ty gồm: máy nhuộm cao áp, máy nhuộm AC, máy nhuộm đứng, máy nhuộm ngang. Đối với từng loại máy lại được cài đặt chế độ và quy trình khác nhau cụ thể:
+ Máy nhuộm cao áp (máy chuyên dùng cho nhuộm sợi cuộn)
Sợi cuộn được công nhân xếp thủ công vào các trục đứng của bồn nhuộm, sau đó các trục chứa nguyên liệu được đưa vào các bồn nhuộm bằng hệ thống rơ móc chạy trên trần nhà xưởng, bước này đòi hỏi công nhân vận hành phải làm đúng kỹ thuật và chuẩn xác. Sau khi đóng nắp bồn nhuộm, công nhân tiến hành cài đặt quy trình nhuộm tự động. Tùy theo từng mẫu mã màu sắc mà công nhân vận hành máy nhuộm cài đặt chế độ của máy. Tuy nhiên trong nồi đều sẽ diễn ra các hoạt động như sau:
Khởi động máy bơm, (nước nóng + hóa chất nhuộm) đã được cài đặt theo tỷ lệ phù hợp được bơm vào bồn nhuộm quá trình này diễn ra trong khoảng 20 phút. Sau khi lượng dung dịch nhuộm đạt đến lượng yêu cầu (tối đa bằng thể tích của bồn nhuộm) thì bơm sẽ tự động ngắt. Tại bồn nhuộm lúc này các trục đứng (chứa nguyên liệu) không ngừng quay tròn trong bồn nhuộm, để đảm bảo sợi ngấm màu chuẩn quá trình này được cài đặt trong khoảng 3 tiếng và tự ngắt. Khi này nguyên liệu cùng dung dịch nhuộm sẽ được chờ nguội trước khi được đưa ra ngoài, bước này diễn ra trong khoảng 40 phút có tác dụng ổn định màu cho sợi vừa có tác dụng làm nguội bồn nhuộm và nước thải nhuộm.
Sau khi nước thải nhuộm từ bồn nhuộm được xả hết, sản phẩm tiếp tục được lấy ra bằng hệ thống rơ móc chạy trên trần nhà xưởng và chuyển sang công đoạn tiếp theo.
+ Máy nhuộm AC (dùng cho nhuộm sợi dọc và các sản phẩm may mặc len)
Máy nhuộm AC gồm các xi lanh nằm ngang máy nhuộm, sợi sẽ được công nhân treo vào các trục nằm ngang trước khi tiến hành nhuộm. Sau khi đóng nắp máy nhuộm, công nhân tiến hành cài đặt quy trình nhuộm tự động. Bên trong máy nhuộm AC đều sẽ diễn ra các hoạt động như sau:
Khởi động máy bơm, (nước nóng + hóa chất nhuộm) đã được cài đặt theo tỷ lệ phù hợp theo vào bồn nhuộm của máy (nằm dưới thân máy), quá trình bơm diễn ra trong khoảng 5 phút. Sau khi lượng dung dịch nhuộm đạt đến lượng yêu cầu (tối đa bằng thể tích của bồn nhuộm) thì bơm sẽ tự động ngắt. Trên các trục treo sợi có các lỗ khoan và dung dịch nhuộm tại bồn chứa được bơm vào trong trục và phun ra ngoài lỗ khoan đó. Trong trường hợp này sợi đứng yên và chỉ thuốc nhuộm luân chuyển tuần hoàn. Quá trình diễn ra trong khoảng 3,5 tiếng sau đó bơm trong xi lanh sẽ tự ngắt. Khi này nguyên liệu cùng dung dịch nhuộm sẽ được chờ nguội trước khi được đưa ra ngoài, bước này diễn ra trong khoảng 25 phút có tác dụng ổn định màu cho sợi vừa có tác dụng làm nguội bồn nhuộm và nước thải nhuộm.
Sau khi nước thải nhuộm từ bồn nhuộm được xả hết, sản phẩm được chuyển sang công đoạn tiếp theo
+ Máy nhuộm ngang, máy nhuộm đứng: dùng cho nhuộm sợi dọc và các sản phẩm may mặc len
Sợi cuộn được công nhân xếp thủ công vào các khay chứa của nồi nhuộm sau khi đầy các khay chứa công nhân tiến hành đóng cửa nồi nhuộm theo đúng yêu cầu (đảm bảo kín). Sau khi đóng cửa nồi, công nhân tiến hành cài đặt quy trình nhuộm tự động. Tùy theo từng mẫu mã màu sắc mà công nhân vận hành máy nhuộm cài đặt chế độ của máy. Tuy nhiên trong nồi đều sẽ diễn ra các hoạt động như sau:
Khởi động máy bơm, (nước nóng + hóa chất nhuộm) đã được cài đặt theo tỷ lệ phù hợp theo vào các khay chứa sợi theo đường ống dẫn, quá trình bơm diễn ra trong khoảng 20 phút. Sau khi lượng dung dịch nhuộm đạt đến lượng yêu cầu (tối đa bằng thể tích của các khay) thì bơm sẽ tự động ngắt. Nhiệt độ là yếu tố chính ảnh hưởng đến việc cố định thuốc nhuộm, do đó quá trình tiếp theo là sử dụng hơi nóng từ khu vực lò hơi để hấp tại công đoạn này. Quá trình hấp sợi diễn ra trong khoảng 3 tiếng và tự ngắt. Khi này nguyên liệu cùng dung dịch nhuộm sẽ được chờ nguội trước khi được đưa ra ngoài, bước này diễn ra trong khoảng 40 phút có tác dụng ổn định màu cho sợi vừa có tác dụng làm nguội bồn nhuộm và nước thải nhuộm.
Sau khi nước thải nhuộm từ bồn nhuộm được xả hết, sản phẩm tiếp tục chuyển sang công đoạn tiếp theo.
- Hoàn tất: Quá trình này bao gồm các thao tác cuối cùng cần thiết để làm cho sản phẩm có sức hấp dẫn và có thể đem trưng bày với khách hàng. Quá trình hoàn tất đem lại cho sản phẩm các đặc tính về mỹ quan, hóa học và cơ học cuối cùng để phục vụ các yêu cầu sử dụng: Các thao tác hoàn tất bao gồm:
Máy vắt: Loại bỏ nước ra khỏi sản phẩm
Máy sấy: Nhằm loại bỏ hoàn toàn lượng ẩm ra khỏi len và được thực hiện trên máy sấy.
- KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm)
Trong quá trình sản xuất, để đảm bảo chất lượng của từng công đoạn sản xuất và kịp thời khắc phục ngay những khuyết điểm của sản phẩm, các bán thành phẩm trước khi chuyển sang công đoạn sản xuất sau đó thì đã được KCS của từng khâu.
- Công đoạn đóng gói và xuất khẩu
Việc thực hiện công đoạn này chỉ là khâu tổng kiểm tra tổng thể lần cuối cùng trước khi đóng gói sản phẩm. Sản phẩm được xếp gọn cho vào từng túi nilon riêng biệt, sau đó xếp vào thùng catton và sử dụng máy đóng kiện để dán đai nilon cho các thùng catton. Những thùng này phải được đánh dấu rõ ràng, có mác ghi rõ xuất xứ, kích cỡ, chất liệu, hướng dẫn giặt trước khi xuất khẩu.
Với thời gian hình thành và phát triển tương đối dài (từ 2016 đến nay), trong quá trình sản xuất, một số máy móc đã quá hạn sử dụng hoặc lỗi thời không còn phù hợp đã được Công ty dần thay thế bằng thiết bị mới với công nghệ hiện đại hơn, đảm bảo dây chuyền sản xuất của Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường về chất lượng cũng như tăng hiệu suất lao động của công nhân. Các trang thiết bị máy móc của Công ty hầu hết được nhập khẩu từ Trung Quốc và được bảo dưỡng thường xuyên nên hiện tại vẫn hoạt động tốt.
Giai đoạn này của Dự án Công ty đầu tư thêm 07 máy nhuộm ngang và 03 máy hấp để phục vụ việc gai tăng sản lượng các sản phẩm nhuộm của Công ty.
Bảng 2: Danh mục thiết bị tại các xưởng
STT |
Thiết bị |
Số lượng |
Năm sử dụng |
Tình trạng thiết bị |
Nước sản xuất |
|
|
A |
Danh mục thiết bị sản xuất sợi |
||||||
1 |
Thiết bị đánh xé xơ |
03 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
2 |
Thiết bị trộn xơ |
02 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
3 |
Máy xé |
05 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
4 |
Thiết bị hút sợi vào máy |
06 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
5 |
Máy kéo cuộn |
04 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
6 |
Máy chải |
16 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
7 |
Máy ghép sợi |
10 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
8 |
Máy kéo thô |
06 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
9 |
Máy sợi con |
16 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
10 |
Máy đánh ống |
08 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
11 |
Máy xe sợi |
08 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
12 |
Máy găng |
12 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
13 |
Máy đếm sợi |
02 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
14 |
Máy nén khí |
02 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
15 |
Xe nâng |
01 |
2016 |
80% |
Trung Quốc |
|
|
B |
Danh mục máy móc thiết bị đối với dây chuyền nhuộm |
||||||
1 |
Máy nhuộm cao áp công suất 500kg |
01 |
2021 |
98% |
Trung Quốc |
|
|
2 |
Máy nhuộm AC công suất 200kg |
05 |
2021 |
98% |
Trung Quốc |
|
|
3 |
Máy nhuộm đứng công suất 100kg |
08 |
2015 |
50% |
Trung Quốc |
|
|
4 |
Máy nhuộm ngang 130kg |
02 |
2022 |
100% |
Trung Quốc |
|
|
5 |
Máy nhuộm ngang 70kg |
01 |
2022 |
100% |
Trung Quốc |
|
|
6 |
Máy nhuộm ngang 30kg |
01 |
2022 |
100% |
Trung Quốc |
|
|
7 |
Máy nhuộm ngang 20kg |
01 |
2022 |
100% |
Trung Quốc |
|
|
8 |
Máy nhuộm ngang 10kg |
01 |
2022 |
100% |
Trung Quốc |
|
|
9 |
Máy nhuộm ngang 2kg |
01 |
2022 |
100% |
Trung Quốc |
|
|
10 |
Máy sấy |
02 |
2015 |
50% |
Trung Quốc |
|
|
11 |
Máy vắt |
03 |
2015 |
50% |
Trung Quốc |
|
|
12 |
Máy hấp |
03 |
2022 |
100% |
Trung Quốc |
|
|
13 |
Lò hơi công suất 1T/h |
01 |
2015 |
50% |
Trung Quốc |
|
|
14 |
Lò hơi công suất 2T/h |
01 |
2015 |
50% |
Trung Quốc |
|
|
3.3. Sản phẩm của dự án đầu tư:
Sản phẩm của dự án là các sản phẩm về len sợi và nhuộm sợi len với quy mô công suất tối đa như sau:
+ Sản xuất, nhuộm sợi len công suất 1.440 tấn/năm tương đương 2,3 triệu m2 vải/năm;
+ Sản xuất, nhuộm các sản phẩm may mặc len công suất 1.440 tấn/năm tương đương 2,5 triệu m2 vải/năm;
Bảng 3: Tổng hợp nhu cầu nguyên, vật liệu, hóa chất sử dụng
STT |
Nguyên vật liệu |
Đơn vị |
Lượng sử dụng |
|
Hiện tại |
Khi ổn định |
|||
I |
Nguyên liệu chính |
|
|
|
1 |
Xơ Acrylic |
Tấn/năm |
1.148 |
1.148 |
2 |
Các loại dây giầy, dây đeo túi sách,... |
Tấn/năm |
- |
1.440 |
II |
Các loại thuốc nhuộm và phụ gia |
|||
A |
Thuốc nhuộm |
|
|
|
1 |
Cation Yellow X8-GL 250% C20H23ClN2O) |
kg/năm |
330 |
650 |
2 |
Cation Blue X-GRRL 250% (C20H26 N4O6S2) |
kg/năm |
4.000 |
8.000 |
3 |
Cation Red X-GRL 250% (C18H23 N6Cl2Zn) |
kg/năm |
2.000 |
4.000 |
4 |
Cation Yellow X-GL 250% (C21H27N3O5S) |
kg/năm |
750 |
1.500 |
5 |
Cation tq Blue X-GB 250% (C20H26N3OZnCl3) |
kg/năm |
450 |
900 |
6 |
Chất làm trắng BAC ( H2O2) |
kg/năm |
900 |
1.800 |
7 |
Cation Violet X-3BL (C25H30N3+) |
kg/năm |
300 |
600 |
8 |
Cation Pink X-FG 250% (C22H26Cl2N2) |
kg/năm |
450 |
900 |
9 |
Cation Blue RL 500% (C20H26ClN3O) |
kg/năm |
500 |
1.000 |
10 |
Cation Yellow X-10 GFF ( C20H20ClN3O2) |
kg/năm |
900 |
1.800 |
B |
Phụ gia |
|||
1 |
Sodium 80% (NaClO2) |
kg/năm |
3.500 |
7.000 |
2 |
Oxalic (H2C2O4) |
kg/năm |
2.500 |
5.000 |
3 |
Chất trợ 1227 |
kg/năm |
600 |
1.200 |
4 |
Hồ mềm Te |
kg/năm |
9.000 |
18.000 |
5 |
Silicol (chất làm bóng) (Amino silicone dạng nhũ tương) |
kg/năm |
4.500 |
9.000 |
6 |
Disperse IW (R-SO3Na) |
kg/năm |
2.400 |
4.800 |
III |
Hóa chất sử dụng cho xử lý nước thải |
|||
1 |
NaOH |
lít/ngày |
8 |
12 |
2 |
FeSO4 |
lít/ngày |
5 |
10 |
3 |
PAC (Phèn) |
kg/ngày |
8 |
12 |
4 |
Polimer |
kg/ngày |
100 |
150 |
5 |
Javen (khử màu) |
lít/ngày |
10 |
18 |
IV |
Xử lý khí thải lò hơi |
|||
1 |
Ca(OH)2 |
lít/ngày |
5 |
10 |
V |
Nhiên liệu phục vụ hoạt động khác |
|||
1 |
Củi, mùn cưa ép (phục vụ cho lò hơi) |
Tấn/năm |
800 |
1.200 |
2 |
Gas (nấu ăn) |
Kg/tháng |
195 |
195 |
3 |
Than hoạt tính (xử lý khí thải lò hơi) |
Kg/tháng |
300 |
300 |
Ghi chú:
+ Xơ acrylic là chất liệu được làm từ sợi tổng hợp acrylic có nguồn gốc từ polymer tổng hợp, hay còn được gọi là len nhân tạo.
+ Với các sản phẩn nhuộm của Công ty với tiêu chí sản phẩm không gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng đòi hỏi rất khắt khe. Do đó, đối với hóa chất nhuộm và phụ gia, Công ty chủ yếu sử dụng các loại thuốc có thành phần gốc tự nhiên, thân thiện với môi trường, không gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
+ Các sản phẩm may mặc len của Công ty bao gồm các loại dây giầy, dây đeo túi sách,... được Công ty thuê gia công từ các đơn vị khác và được đưa về nhuộm tại Công ty.
* Nguồn cung cấp nước:
Để phục vụ nhu cầu sản xuất cũng như sinh hoạt của CBCNV trong khuôn viên khu vực dự án, Công ty sử dụng nguồn nước sạch được cấp từ nguồn của khu công nghiệp Hòa Xá vào bể chứa (dung tích 300m3), từ đó được cấp bằng ống HDPE chuyên dụng đặt ngầm dưới đất, cung cấp đảm bảo cho toàn khu vực.
* Lượng nước sử dụng:
Căn cứ vào hóa đơn sử dụng nước của dự án trong năm 2023 cho thấy:
Bảng 4: Lượng nước sử dụng của Công ty
STT |
Thời điểm |
Lượng nước sử dụng |
STT |
Thời điểm |
Lượng nước sử dụng |
||
m3/tháng |
m3/ngày |
m3/tháng |
m3/ngày |
||||
1 |
Tháng 01/2023 |
4.385 |
169 |
7 |
Tháng 7/2023 |
3.162 |
122 |
2 |
Tháng 02/2023 |
2.426 |
93 |
8 |
Tháng 8/2023 |
3.465 |
133 |
3 |
Tháng 3/2023 |
4.553 |
175 |
9 |
Tháng 9/2023 |
4.829 |
186 |
4 |
Tháng 4/2023 |
4.852 |
187 |
10 |
Tháng 10/2023 |
3.833 |
147 |
5 |
Tháng 5/2023 |
4.355 |
168 |
11 |
Tháng 11/2023 |
4.738 |
182 |
6 |
Tháng 6/2023 |
4.098 |
158 |
|
|
|
|
Như vậy, lượng nước sử dụng cao nhất vào tháng 4/2023, với lượng nước sử dụng là 4.852m3/tháng, hay 187m3/ngày. Căn cứ vào hoạt động thực tế của Công ty cho thấy lượng nước sử dụng cho từng mục đích như sau:
>>> XEM THÊM: Giấy phép môi trường cho dự án đầu tư trang trại chăn nuôi gia cầm, gia súc theo quy trinh công nghệ kép kín
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B, Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com ,
Website: www.minhphuongcorp.com
Gửi bình luận của bạn