Đề án cho thuê môi trường rừng làm du lịch sinh thái và trông cây dược liệu, cây gỗ quý trên đất rừng, quy trình thực hiện dự án đầu tư thuê môi trường rừng
Ngày đăng: 06-01-2025
71 lượt xem
- Tên đề án: Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng tràm gáo giồng giai đoạn 2024-2030.
- Địa điểm thực hiện: Rừng Tràm Gáo Giồng thuộc ấp 6, xã Gáo Giồng, huyện Cao lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
+ Phía Đông giáp kênh Gáo Giồng;
+ Phía Tây giáp kênh Đường Gạo xã Bình Tấn (huyện Thanh Bình) và kênh Thuỷ lợi xã Phong Mỹ (huyện Cao Lãnh);
+ Phía Nam giáp kênh Bảy Thước xã Phong Mỹ;
+ Phía Bắc giáp kênh An Phong - Mỹ Hoà xã Gáo Giồng.
- Quy mô thực hiện: 1.465,4 ha (không tính lô rừng cặp kênh Mười Tạ 22,86 ha).
II. Mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển
1. Mục tiêu chung
- Phát triển mô hình vừa giúp khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực vừa góp phần phát triển du lịch sinh thái, bảo tồn phát triển hệ sinh thái tràm, tre, bộ sưu tập sen, súng,…giữ vững giá trị làm du lịch theo hướng bền vững.
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm năng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngành nông lâm nghiệp và du lịch sinh thái, phục vụ nhu cầu trong nước và quốc tế, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.
- Đánh giá được hiện trạng tài nguyên du lịch tự nhiên để phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch phù hợp cho Rừng tràm Gáo Giồng.
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng đảm bảo hiệu quả về kinh tế xã hội đi kèm với mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng.
- Đưa ra được các định hướng chiến lược cho việc phát triển du lịch bền vững
- Đưa ra được các định hướng, giải pháp phát triển và thu hút đầu tư, liên kết, hợp tác trong phát triển du lịch ở Rừng tràm Gáo Giồng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn (bungalow nghỉ dưỡng, chòi câu cá, nhà hàng ẩm thực, chòi vọng cảnh,…) và chuyên nghiệp để phục vụ nhu cầu tham quan du lịch sinh thái của du khách.
- Cung cấp một địa điểm tham quan trải nghiệm, nghỉ dưỡng chuyên nghiệp, đặc sắc, hiện đại để phục vụ du lịch, không ngừng phát triển và giữ vững hệ sinh thái tự nhiên vốn có của rừng tràm Gáo Giồng.
- Thúc đẩy các hoạt động du lịch cộng đồng ở khu vực, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân; góp phần nâng cao nhận thức bảo vệ rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, giá trị đa dạng sinh học và văn hóa truyền thống của khu vực.
- Xây dựng và khai thác các tuyến du lịch sinh thái 1,2,3,4 nhằm phục vụ cho các hạng mục du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, ẩm thực, trung tâm hướng nghiệp và nghiên cứu sản xuất,..
3. Các chỉ tiêu phát triển
* Đến năm 2026:
- Thu hút các nhà đầu tư tiềm năng, có trách nhiệm tham gia hoạt động du lịch ở Rừng tràm Gáo Giồng.
- Ước tính lượng khách đến tham quan đạt trên 20.000 lượt/năm, doanh thu từ hoạt động dịch vụ du lịch trên 10 tỷ đồng/năm; dự kiến tạo thêm việc làm cho 100 lao động trong và ngoài tỉnh. Trong đó nguồn thu từ cho thuê môi trường rừng hàng năm đạt ít nhất 100.000.000 đồng/năm.
* Đến năm 2030:
- Hoàn thành cơ bản hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng du lịch; đa dạng hoá các sản phẩm du lịch; hoàn thiện các tuyến du lịch, tạo dựng các điểm đến hấp dẫn.
- Ước tính lượt khách đến tham quan đạt trên 50.000 lượt/năm, trong đó khách lưu trú đạt trên 12.000 lượt/năm; doanh thu từ hoạt động dịch vụ du lịch trên 85 tỷ đồng/năm; dự kiến tạo thêm việc làm cho 300 lao động trong và ngoài tỉnh. Trong đó nguồn thu từ cho thuê môi trường rừng ước tính đạt 850.000.000 đồng/năm.
- Thu hút các nhà đầu tư tạo chuỗi liên kết theo vùng có trách nhiệm tham gia đầu tư, phát triển du lịch sinh thái và các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho du lịch ở Rừng tràm Gáo Giồng.
Đề án cho thuê môi trường rừng làm du lịch sinh thái và trông cây dược liệu, cây gỗ quý trên đất rừng, quy trình thực hiện dự án đầu tư thuê môi trường rừng
- Tuân thủ quy định của pháp luật, đáp ứng các yêu cầu quản lý và bảo vệ rừng phù hợp với Phương án quản lý rừng bền vững Rừng tràm Gáo Giồng giai đoạn 2024 - 2030.
- Hạn chế tối đa các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch tới công tác bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học trong Rừng tràm Gáo Giồng.
- Quy hoạch và phát triển hạ tầng du lịch hài hoà với thiên nhiên, sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường, không tạo phát thải.
- Du lịch sinh thái rừng: Nhóm sản phẩm này tiếp cận những khách hàng ưa thích tìm kiếm thiên nhiên và phiêu lưu, có động lực mạnh mẽ gần gũi với thiên nhiên, vui vẻ, trải nghiệm, khám phá những điều chưa biết, thích các hoạt động thử thách: Sản phẩm du lịch chủ yếu là trải nghiệm các hoạt động ngoài trời như đi bộ hoặc đạp xe đạp dọc tuyến đường trục chính của Rừng tràm Gáo Giồng; đi xuồng ba lá dọc tuyến kênh mương ngắm chim trời, sen, súng; câu cá trên thuyền,…
- Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng: Sản phẩm tập trung chủ yếu vào nghỉ dưỡng và tận hưởng không gian yên tĩnh với các khu nghỉ dưỡng kết hợp những nét sinh thái, hài hoà với thiên nhiên trong rừng cây, bên bờ các ao, hồ trong rừng.
- Du lịch vui chơi giải trí dưới nước: Sản phẩm tập trung chủ yếu vào các trò chơi giải trí dưới nước và trên mặt nước (cầu đong đưa; đi xe đạp qua cầu khỉ; câu cá; rung chuông vàng; họp chợ nổi, đua thuyền,…)
- Du lịch giáo dục về môi trường: Hướng đến đối tượng chủ yếu là học sinh, sinh viên hoặc các nhóm quan tâm đến tham quan học tập và nghiên cứu, sinh thái môi trường rừng.
- Du lịch ẩm thực: nhà hàng, dịch vụ ăn uống tập trung khai thác các lợi thế về ẩm thực dân gian, các loại bánh dân gian, đặc sản của khu vực Gáo Giồng.
- Du lịch mua sắm: Tại các cửa hàng, quầy lưu niệm.
- Ngoài ra, còn có các các dịch vụ giải trí khác như cung cấp các môn thể thao ngoài trời: tham quan bằng xe đạp, chèo thuyền và các loại hình thể thao phù hợp khác.
3. Định hướng không gian, địa điểm xây dựng, bố trí các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
- Xây dựng hạ tầng khu vực hiện đang tổ chức du lịch hoạt động du lịch.
- Diện tích mặt nước cho phép khai thác trong Đề án bằng diện tích mặt nước trong khu vực (các công trình xây dựng trên mặt nước không quá 1/3 diện tích mặt cắt kênh).
- Phát triển các điểm và tuyến du lịch kết hợp tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, nghiên cứu khoa học.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển các công trình hạ tầng và cơ sở vật chất-kỹ thuật
- Ưu tiên phát triển các công trình tạo điểm nhấn để thu hút khách du lịch và sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường.
- Xây dựng hệ thống phân loại và thu gom rác thải; hệ thống xử lý chất thải tuần hoàn theo hướng chất thải xanh, tăng trưởng xanh và có khả năng tái chế; hệ thống xử lý nước thải đảm bảo theo quy định.
- Cho thuê dịch vụ môi trường rừng xây dựng các khu điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí dưới tán rừng theo quy định và được UBND Tỉnh phê duyệt.
4. Định hướng về thị trường khách du lịch: Phát triển đa dạng các thị trường bao gồm thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế.
5. Định hướng về xúc tiến, quảng bá du lịch
- Xác định hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần được quan tâm.
- Xây dựng các chiến lược xúc tiến, quảng bá các sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Trong quá trình thực hiện xúc tiến, quảng bá, cần xác định rõ thị trường, mục tiêu, đối tượng khách hàng.
- Tổ chức các hội thảo chuyên đề về DLST, mời đại diện sở du lịch, các công ty du lịch, đơn vị lữ hành, cộng đồng cùng tham gia với mục đích góp ý trực tiếp các hoạt động du lịch, các sản phẩm du lịch, các tuyến du lịch.
6. Điểm mới của Đề án so với các dự án du lịch đã được thực hiện
Trước đây, Công ty cổ phần Du lịch Gáo Giồng được thành lập và hoạt động du lịch trong môi trường rừng với quy mô nhỏ, chưa có điểm nổi bật, chưa có chổ lưu trú cho du khách, chưa khai thác hết tiềm năng của rừng tràm Gáo Giồng, đặc biệt chưa được phê duyệt đề án du lịch sinh thái.
Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí có những điểm mới:
- Phát triển theo hướng bền vững, chuyên nghiệp và có tính quy mô.
- Áp dụng các phương pháp thân thiện với môi trường như: sử dụng các vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường; xây dựng hệ thống xử lý chất thải tuần hoàn theo hướng chất thải xanh, tăng trưởng xanh,...
- Tận dụng lợi thế về tài nguyên du lịch có tính đa dạng sinh học cao để lồng ghép hiệu quả giữa phát triển du lịch sinh thái và bảo tồn phát triển đa dạng sinh học, không làm ảnh hưởng đến tự nhiên và tác động tiêu cực đến môi trường khu vực.
- Vừa kết hợp phát triển du lịch vừa đào tạo hướng nghiệp dạy nghề và giáo dục môi trường.
- Có chính sách đầu tư phân bổ nguồn vốn chi phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức liên kết mở rộng cho cán bộ khu vực và cộng đồng địa phương nhằm thu hút nguồn nhân lực du lịch.
- Đa dạng thêm về các loại hình sản phẩm và dịch vụ du lịch. Có mô hình dịch vụ nghỉ dưỡng kết nối với thiên nhiên ngay tại khu vực thực hiện Đề án và mô hình này được chú trọng đầu tư hơn.
- Tạo môi trường đầu tư du lịch sinh thái thu hút số lượng lớn thị trường khách du lịch từ quốc tế.
- Chú trọng đầu tư hạng mục cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ du lịch đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách; tăng khả năng kết nối tour, tuyến, tạo cầu nối với các điểm du lịch lân cận tốt.
III. Dự kiến đầu tư xây dựng các hạng mục công trình:
1. Khu B – Khu dịch vụ du lịch tổng diện tích 109,73ha
- Diện tích xây dựng tối đa là 6,0ha, trong đó các hạng mục đầu tư xây dựng gồm: Nhà nghỉ dưỡng; Khu ẩm thực; Nhà trưng bày và các công trình phụ trợ khác. Xây dựng công trình bằng vật liệu thân thiện với môi trường, chiều cao xây dựng các công trình dự kiến thấp hơn 12,0m.
- Khu trồng rừng sản xuất diện tích: 103,73ha (có thể tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, trải nghiệm dưới tán rừng theo quy định của pháp luật hiện hành).
2. Khu C – Khu trung tâm dịch vụ du lịch tổng diện tích 32,1ha
- Diện tích xây dựng tối đa là 1,1ha, trong đó các hạng mục đầu tư xây dựng gồm: Khu kinh doanh dịch vụ; Khu dịch vụ thể thao; Các công trình phụ trợ và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ du lịch. Xây dựng công trình bằng vật liệu thân thiện với môi trường, chiều cao xây dựng các công trình dự kiến thấp hơn 6,0m.
- Khu trồng rừng sản xuất diện tích : 31,0ha (có thể tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, trải nghiệm dưới tán rừng theo quy định của pháp luật hiện hành).
3. Khu D, E- Khu dịch vụ du lịch tổng diện tích 75,6ha
- Diện tích xây dựng tối đa là 6,6ha, trong đó các hạng mục đầu tư xây dựng gồm: Khu vườn trái cây đặc sản; Nhà sinh hoạt cộng đồng, trình diễn đờn ca tài tử; Khu giáo dục trải nghiệm; Khu ao nuôi cá, ao cảnh quan; Khu cửa hàng mua sắm; Khu nghỉ dưỡng dưới tán rừng và các công trình phụ trợ khác. Xây dựng công trình bằng vật liệu thân thiện với môi trường, chiều cao xây dựng các công trình dự kiến thấp hơn 6,0m.
- Khu trồng rừng sản xuất diện tích : 69,0ha (có thể tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, trải nghiệm dưới tán rừng theo quy định của pháp luật hiện hành).
4. Khu G Bộ sưu tập tre – sen – súng (khu bản đồ Việt Nam) tổng diện tích 66,55ha (giao cho nhà đầu tư quản lý, chăm sóc và khai thác du lịch sinh thái kết hợp bảo tồn). Trong đó, diện tích 3ha chức năng khai thác là xây dựng trung tâm nghiên cứu phát triển-thí nghiệm- vườn ươm, nghiên cứu khoa học kết hợp tham quan phát triển du lịch sinh thái.
5. Khu H – Khu trung tâm hướng nghiệp và giáo dục môi trường tổng diện tích 47,33ha
- Diện tích xây dựng tối đa là 2,2ha, trong đó các hạng mục đầu tư xây dựng gồm: Nhà hành chính; Khối lớp học lý thuyết; Nhà hội trường; Khối lớp học thực hành và các công trình phụ trợ khác. Xây dựng công trình bằng vật liệu thân thiện với môi trường, chiều cao xây dựng các công trình dự kiến thấp hơn 12,0m.
- Khu trồng rừng sản xuất diện tích: 45,13ha (có thể tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, trải nghiệm dưới tán rừng và phù hợp với mục tiêu của khu vực theo quy định của pháp luật hiện hành).
6. Khu I – Khu dịch vụ du lịch và nghỉ dưỡng tổng diện tích 61,8ha
- Diện tích xây dựng tối đa là 3,5ha, trong đó các hạng mục đầu tư xây dựng gồm: Khu nhà hàng ăn uống kết hợp nghỉ dưỡng; Khu tổ chức sự kiện ngoài trời và các công trình phụ trợ khác. Xây dựng công trình bằng vật liệu thân thiện với môi trường, chiều cao xây dựng các công trình dự kiến thấp hơn 12,0m.
- Khu trồng rừng sản xuất diện tích: 58,3ha (có thể tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, trải nghiệm dưới tán rừng theo quy định của pháp luật hiện hành).
7. Khu K1, K2 – Khu hạ tầng phục vụ khu du lịch tổng diện tích 189,48ha
- Diện tích xây dựng tối đa là 2,0ha, trong đó các hạng mục đầu tư xây dựng gồm: Nhà bungalow nghỉ dưỡng ; Nhà quản lý điều hành; Các công trình phụ trợ và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu. Xây dựng công trình bằng vật liệu thân thiện với môi trường, chiều cao xây dựng các công trình dự kiến thấp hơn 6,0m.
- Khu trồng rừng sản xuất diện tích: 187,48ha (có thể tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, trải nghiệm dưới tán rừng theo quy định của pháp luật hiện hành).
IV. Định hướng xây dựng các tuyến du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong Rừng Tràm Gáo Giồng
(1) Tuyến du lịch 1: Di chuyển bằng xuồng ba lá với chiều dài tuyến 3,3 km, diện tích khai thác tuyến là 42.5 ha, thời gian tham quan là khoảng 100 phút.
(2) Tuyến du lịch 2: Di chuyển bằng xuồng ba lá với chiều dài tuyến 3,3 km, diện tích khai thác tuyến là 36 ha, thời gian tham quan là khoảng 100 phút.
(3) Tuyến du lịch 3: Với tổng chiều dài tuyến là 2,7 km, diện tích khai thác tuyến là 2.45 ha, thời gian tham quan là khoảng 45 phút.
(4) Tuyến du lịch 4: Di chuyển bằng xe hoặc đi bộ với chiều dài 2,3 km và di chuyển bằng thuyền với chiều dài 6,1 km, diện tích khai thác tuyến là 149.5 ha, thời gian tham quan là khoảng 120 phút, cũng là tuyến đầu tư nhiều nhất trong đề án.
V. Tổng mức đầu tư Đề án
Tổng mức đầu tư của Đề án là: 630.714.000.000 đồng, bao gồm nguồn vốn kêu gọi đầu tư xã hội hóa trong giai đoạn từ 2024-2030.
- Phương án huy động vốn:
(i) Kêu gọi đầu tư: Chủ yếu từ hình thức cho thuê môi trường rừng để phát triển DLST.
(ii) Xã hội hóa nguồn vốn: Đây là phương thức huy động chính từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển DLST Rừng tràm Gáo Giồng;
(iii) Các nguồn vốn hợp pháp khác: nguồn vốn viện trợ ODA từ các tổ chức bảo tồn, từ hoạt động bán vé điểm tham quan, chi trả DVMTR, v.v.
- Chia theo phân kỳ đầu tư:
(i) Giai đoạn 2024-2026: 126.142.800.000 đồng chiếm 20% tổng mức đầu tư;
(ii) Giai đoạn 2027-2030: 504.571.200.000 đồng chiếm 80% tổng mức đầu tư
- Chia theo nguồn vốn:
- Vốn ngân sách Huyện: 31.535.700.000 đồng (chiếm 5%), chủ yếu đầu tư vào các hạng mục hạ tầng kỹ thuật như: cống, bờ bao, nâng liếp trồng rừng để đảm bảo phát triển rừng (chi hàng năm từ nguồn vốn ngân sách huyện đầu tư cho ban quản lý rừng tràm Gáo Giồng theo phương án quản lý rừng bền vững).
- Vốn kêu gọi đầu tư, xã hội hóa: 536.106.900.000 đồng (chiếm 85%);
- Vốn khác : 63.071.400.000 đồng (chiếm 10%);
- Năm 2024 - 2026: đầu tư và khai thác các tuyến du lịch số 1;2;3 và đầu tư hạ tầng cho các tuyến còn lại.
- Năm 2027 - 2030: tiếp tục đầu tư hạ tầng và khai thác các tuyến du lịch còn lại.
VIII. Phạm vi tổ chức: Đề án cho thuê môi trường rừng làm du lịch sinh thái và trông cây dược liệu, cây gỗ quý trên đất rừng, quy trình thực hiện dự án đầu tư thuê môi trường rừng
- Quy mô quy hoạch: 1.465,4 ha. Trong đó:
+ Diện tích cho thuê môi trường rừng để tổ chức hoạt động du lịch là 677,17 ha
+ Phần diện tích còn lại dùng để bảo vệ, trồng và phát triển rừng không tổ chức các hoạt động du lịch nghĩ dưỡng (riêng tuyến du lịch số 01, 02, 03 hiện hữu vẫn tiếp tục khai thác du lịch ngắm chim).
IX. Nhóm các giải pháp thực hiện Đề án
- Giải pháp về bảo vệ môi trường du lịch, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
- Nhóm các giải pháp về cơ chế, chính sách
- Nhóm giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư;
- Nhóm các giải pháp nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực du lịch
- Nhóm giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch;
- Nhóm giải pháp phát triển loại hình, sản phẩm du lịch;
- Nhóm giải pháp đầu tư du lịch;
- Nhóm giải pháp liên kết phát triển du lịch;
- Nhóm giải pháp xúc tiến quảng bá và phát triển thị trường du lịch;
- Nhóm các giải pháp về phòng cháy chữa cháy rừng
- Nhóm giải pháp phát triển cộng đồng và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá bản địa;
- Nhóm giải pháp về diễn giải giáo dục;
Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết
- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
- Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
- Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
- Các văn bản khác có liên quan đến việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
2. Cơ sở thực tiễn
a) Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
b) Cơ cấu tổ chức của đơn vị.
c) Đối tượng phục vụ (cung cấp dịch vụ sự nghiệp công) của đơn vị.
d) Các hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
đ) Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong 3 năm gần nhất và kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị
a) Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị theo các nhóm tài sản:
(Chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại)
b) Tài sản đang sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết (nếu có)
- Chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, thời hạn sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
- Hình thức/phương thức sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
- Kết quả của việc sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết của 03 năm liền trước năm xây dựng đề án (doanh thu, chi phí, nộp ngân sách nhà nước, chênh lệch thu chi; tỷ trọng doanh thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết trong tổng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị; tỷ trọng tiền do ngân sách nhà nước cấp trong tổng dự toán chi hằng năm của đơn vị....).
2. Phương án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết
2.1. Phương án sử dụng tài sản công tại đơn vị:
a) Tài sản dự kiến sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết:
- Chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại; phần giá trị tài sản trực tiếp sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết (nguyên giá, giá trị còn lại) được xác định trên cơ sở tỷ lệ thời gian sử dụng, tần suất sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết. Riêng đối với tài sản là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập, phần giá trị thương hiệu được sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết được xác định như sau:
TH1 = TH * |
DT1 |
DT1 + DT2 |
Trong đó:
TH1: Phần giá trị thương hiệu được sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
TH: Giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập được xác định theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan.
DT1: Doanh thu trung bình dự kiến từ hoạt động kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
DT2: Tổng nguồn thu sự nghiệp trung bình 03 năm liền trước năm xây dựng đề án của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tỷ lệ nguyên giá tài sản sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết so với tổng nguyên giá tài sản đơn vị đang quản lý, sử dụng; phương án sử dụng đất khi sử dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết...).
b) Sự cần thiết của việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết (nêu rõ trường hợp áp dụng theo quy định tại khoản 1 các Điều 56, 57, 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; khả năng đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao khi sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết;...).
c) Thời gian thực hiện kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
d) Hình thức/phương thức sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
đ) Phương án tài chính của việc kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
- Dự kiến tổng doanh thu: Doanh thu được ước tính trên cơ sở điều tra khảo sát, thu thập các thông tin về giá cho thuê, giá cung cấp dịch vụ và các yếu tố khác hình thành doanh thu của các khu vực có khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đương tại thời điểm lập Đề án.
- Dự kiến tổng chi phí: Tổng chi phí gồm các khoản:
+ Chi phí đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm.
+ Chi phí kinh doanh; chi phí quản lý; chi phí trực tiếp cấu thành dịch vụ (như: chi phí vật tư, vật phẩm, nguyên, nhiên vật liệu, nhân công,...).
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định (chỉ xác định chi phí khấu hao đối với các tài sản công trực tiếp sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết tương ứng với phần giá trị tài sản sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết).
+ Mức nộp ngân sách nhà nước (do đơn vị sự nghiệp công lập đề xuất cụ thể tại Đề án nhưng không thấp hơn 2% doanh thu).
+ Chi phí lãi vay; thuế, phí, lệ phí.
+ Chi phí khác.
Các khoản mục chi phí phải phù hợp với định mức, đơn giá kinh tế, kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành và quy định của pháp luật, trường hợp không có định mức, đơn giá kinh tế, kỹ thuật thì phải xác định trên cơ sở thực tế thị trường.
- Chênh lệch thu, chi.
2.2. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của phương án kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết:
- Dự kiến chênh lệch thu chi bình quân hằng năm của đơn vị trong thời gian sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết; so sánh với chênh lệch thu chi bình quân 03 năm trước liền kề;
- Dự kiến số tiền do ngân sách nhà nước cấp và tỷ trọng tiền do ngân sách nhà nước cấp trong tổng dự toán chi hằng năm của đơn vị trong thời gian sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết; so sánh với các chỉ tiêu tương ứng trong 03 năm trước liền kề;
- Số lượng, chất lượng, mức giá dịch vụ sự nghiệp công dự kiến.
3. Việc đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Phương án xử lý tài sản sau khi kết thúc thời gian liên doanh, liên kết hoặc chấm dứt hợp đồng trước hạn.
(Mục này được áp dụng khi lập Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết. Các nội dung được xây dựng phải phù hợp với quy định tại khoản 6 Điều 47 Nghị định này)
5. Thời hạn thực hiện Đề án.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ (nếu có) |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Thẩm quyền quyết định thuê tài sản:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, cơ quan nhà nước lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng hợp, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị thuê tài sản gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có nhu cầu thuê tài sản: 01 bản chính;
b) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản đề nghị thuê (chủng loại, số lượng, dự toán tiền thuê, nguồn kinh phí): 01 bản chính;
d) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thuê tài sản (nếu có): 01 bản sao.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét, quyết định việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thuê tài sản không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết thuê tài sản, sự phù hợp của đề nghị thuê tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trước khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định trong trường hợp việc thuê tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Nội dung chủ yếu của Quyết định thuê tài sản gồm:
a) Tên cơ quan nhà nước được thuê tài sản;
b) Danh mục tài sản được thuê (chủng loại, số lượng, dự toán tiền thuê, nguồn kinh phí);
c) Phương thức thuê;
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
4. Việc bố trí dự toán ngân sách nhà nước và tổ chức thực hiện thuê tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan. Việc tổ chức thực hiện thuê tài sản theo phương thức tập trung được thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định này.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
1. Thẩm quyền quyết định và trình tự, thủ tục sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao thực hiện theo quy định của Chính phủ về sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
2. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, trừ hình thức quy định tại khoản 1 Điều này, được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng tài sản công thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định sử dụng tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.
Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất trong nguyên giá tài sản để xác định thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này được thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.
Quyết định sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản này là cơ sở để quyết định hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về đầu tư công.
3. Cơ quan nhà nước có tài sản công lập 01 bộ hồ sơ đề nghị sử dụng tài sản công hiện có để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị sử dụng tài sản công hiện có để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản (trong đó nêu rõ sự cần thiết, thời hạn, tính khả thi, phương án sử dụng tài sản công tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư): 01 bản chính;
b) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán): 01 bản chính;
d) Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
Đề án cho thuê môi trường rừng làm du lịch sinh thái và trông cây dược liệu, cây gỗ quý trên đất rừng, quy trình thực hiện dự án đầu tư thuê môi trường rừng
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B, Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Hotline: 0903 649 782 - 028 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com ,
Website: www.minhphuongcorp.com
Gửi bình luận của bạn